QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA KHEN THƯỞNG CỦA TRƯỜNG MẦM NON HƯƠNG SEN

  PHÒNG GDĐT NHA TRANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MN HƯƠNG SEN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:  82/QĐ-MNHS

Lộc Thọ, ngày 04 tháng 01 năm 2021

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế thi đua khen thưởng của trường mầm non Hương Sen


HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON HƯƠNG SEN

Căn cứ Quyết định số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường mầm non;

Căn cứ Quyết định số 536/QĐ-GDĐT ngày 14 tháng 12 năm 2020 ban hành Quy chế thi đua khen thưởng Ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Nha Trang;

Theo đề nghị của Hội đồng Thi đua khen thưởng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định là bản Quy chế thi đua khen thưởng của trường mầm non Hương Sen, Nha Trang;

Điều 2. Quy chế Thi đua khen thưởng có hiệu lực kể từ ngày ký;

Điều 3. Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

- Toàn trường;

- Cổng thông tin điện tử của trường;

- HS thi đua khen thưởng;

- Lưu VT.

         

HIỆU TRƯỞNG

Đinh Thị Nhật Trinh

QUY CHẾ

Thi đua, khen thưởng trường mầm non Hương Sen, Nha Trang

(Ban hành kèm theo Quyết định số 82/QĐ-MNHS ngày 04 tháng 01 năm 2021

của Hiệu trưởng trường mầm non Hương Sen)


                         Chương
                  QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này cụ thể hóa các quy định về hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn, thẩm quyền, hồ sơ thủ tục thi đua, khen thưởng của Nhà nước áp dụng trong Trường Mầm non Hương Sen, Nha Trang.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng thuộc trường mầm non Hương Sen, Nha Trang;

2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bao gồm cả người đang trong thời gian tập sự, hợp đồng từ 01 năm trở lên làm việc tại trường mầm non Hương Sen, quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 của Điều này.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua

Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng

Nguyên tắc khen thưởng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng (viết tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP); Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP (viết tắt là Thông tư số 12/2019/TT-BNV); Điều 3 Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục (sau đây viết tắt là Thông tư số 21/2020/TT- BGDĐT).

Điều 5. Việc khen thưởng tổ chức hội thi trong trường

Hiệu trưởng ban hành quyết định khen thưởng đối với các cá nhân và tập thể, trẻ có thành tích trong phong trào thi đua và các hội thi do nhà trường tổ chức và có trách nhiệm đề xuất trưởng phòng Gió dục và Đào tạo Nha Trang khen thưởng cá nhân và tập thể theo qui định.

Chương II

TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua

Hình thức tổ chức thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP; Điều 4 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.

Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

Nội dung tổ chức phong trào thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP; Điều 5 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.

Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng

1.   Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm phát động, chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi trường mầm non Hương Sen.

2.   Hiệu trưởng chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện để tập thể, cá nhân được khen thưởng cấp tỉnh, cấp Nhà nước được trao đổi, giao lưu, phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả.

3.  Hội đồng Thi đua - Khen thưởng nhà trường có nhiệm vụ tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác thi đua, khen thưởng của trường.

Điều 9. Đăng ký tham gia thi đua (đối với thi đua thường xuyên)

1.   Hàng năm, các đơn vị trường học tổ chức đăng ký tham gia và ký kết giao ước thi đua trong đơn vị; đồng thời gửi đăng ký tham gia thi đua về Phòng Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp.

2.  Thời gian đăng ký: trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.

Điều 10. Công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

Việc công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học để làm căn cứ xét, tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ; Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến; Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP; Thông tư số 12/2019/TT-BNV; Quyết định số 2029/QĐ-CTUBND ngày 22/7/2019 của UBND thành phố ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ sáng kiến thành phố; Quy chế đánh giá và công nhận hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học thành phố Nha Trang.

Điều 11. Các danh hiệu thi đua

Các danh hiệu thi đua được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể:

1.    Đối với cá nhân gồm: “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.

2.   Đối với tập thể gồm: “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Cờ thi đua của UBND tỉnh”, “Cờ thi đua của Chính phủ”

Điều 12. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”

1.  Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể:

a)   Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

b)   Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;

c)   Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

d)   Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

2.   Cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì thời gian học tập được tính vào thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để được bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Trường hợp cá nhân được cử tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ 01 năm trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì được tính để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

3.   Thời gian nghỉ thai sản theo quy định được tính để bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

4.   Đối với cá nhân chuyển công tác, cơ quan, đơn vị mới có trách nhiệm bình xét, tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” (trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan cũ từ 06 tháng trở lên phải có ý kiến nhận xét của cơ quan cũ).

Trường hợp cá nhân được điều động, biệt phái đến cơ quan, đơn vị khác trong một thời gian nhất định thì việc bình xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” do cơ quan, đơn vị điều động, biệt phái xem xét quyết định và được cơ quan, đơn vị tiếp nhận cá nhân được điều động, biệt phái xác nhận.

5.Không xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng; bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.

Điều 13. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”

1.        Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng, khoản 3 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP. Cụ thể:

a)    Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

b)   Có sáng kiến để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận.

c)    Tỷ lệ cá nhân được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” của đơn vị.


Điều 14. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”

1.                 Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

2.                 Sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” phải được áp dụng thực tiễn đạt hiệu quả cao và có phạm vi ảnh hưởng trong toàn tỉnh.

3.                 Cá nhân được đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của trường, thành phố, tỉnh (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).

Điều 15. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”

1.   Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

2.   Cá nhân được đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải có tỷ lệ phiếu đồng ý từ 90% trở lên tính trên tổng số các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của trường, thành phố, tỉnh (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản).

Điều 16. Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”

1.  Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” được xét tặng hàng năm vào dịp tổng kết năm học; tiêu chuẩn thực hiện theo Điều 27 và Điều 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng. Cụ thể:

a)   Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

b)   Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;

c)      Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

d)   Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.


2.   Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”: Trường mầm non Hương Sen.

Điều 17. Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”

1.   Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể tiêu biểu trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến” và đạt các tiêu chuẩn quy định tại Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng. Cụ thể:

a)  Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;

b)   Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

c)   Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;

d)  Có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;

đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

2.   Đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”: Trường mầm non Hương Sen.


Điều 18. Danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh”

1.   Danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP; Điều 8 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.

-   Tập thể dẫn đầu phong trào thi đua của Khối thi đua.

2.   Số lượng và cơ cấu xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” đối với các đơn vị trực thuộc: 03 cờ

+ Khối thi đua các trường Trung học cơ sở: 01 Cờ

+ Khối thi đua các trường Tiểu học: 01 Cờ

+ Khối thi đua các trường Mầm non: 01 Cờ

Điều 19. Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”

Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP; khoản 3 Điều 8 Thông tư số 12/2019/TT- BNV.

Chương III

HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 20. Hình thức khen thưởng

Các hình thức khen thưởng gồm: Huân chương, Huy chương; Danh hiệu vinh dự Nhà nước; “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”; Kỷ niệm chương, Huy hiệu; Bằng khen, Giấy khen.

Điều 21. Các loại hình khen thưởng

Các loại hình khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.


Điều 22. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh

1.   Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

2.    Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

Tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ.

3.    Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong phong trào thi đua theo chuyên đề (hoặc theo đợt) do Chủ tịch UBND tỉnh phát động hoặc trong sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia; các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.

4.   Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong các lĩnh vực: an ninh, kinh tế, chính trị, trật tự an toàn xã hội; phòng chống cháy, nổ; phòng, chống thiên tai bão lụt, cứu hộ, cứu nạn, trong một số lĩnh vực khác, có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh.

Tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện; tích cực tham gia và có nhiều đóng góp cho sự thành công tại các hội chợ, trong các hoạt động xúc tiến thương mại và trong các sự kiện chính trị lớn của tỉnh (thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh).

5.   Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân đạt giải nhất, nhì, ba hoặc tương đương trong các cuộc thi, hội thi, hội diễn quốc tế, cấp quốc gia; đạt giải nhất trong các cuộc thi, kỳ thi do UBND tỉnh tổ chức hoặc phân công, ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức.

6.  Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho cá nhân là gương điển hình tiên tiến lập được thành tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và noi gương học tập trên địa bàn tỉnh hoặc điển hình tiên tiến xuất sắc được phát hiện qua kiểm tra, giám sát.

7.    Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a)   Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản


 xuất có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương học tập trong cơ quan, đơn vị, địa phương.

b)   Công nhận có 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có từ 01 sáng kiến trở lên được Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận, áp dụng mang lại hiệu quả cho đơn vị và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.

8.   Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến ít nhất 10 năm trong các cơ quan nhà nước; các đơn vị sự nghiệp; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý đã chấp hành tốt đường lối, chủ trương và chính sách pháp luật của Nhà nước; có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển tỉnh Khánh Hòa.

Điều 23. Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT. Cụ thể:

1.   Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng cho cá nhân có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a)    Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc, được bình xét trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;

b)   Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có nghĩa cử cao đẹp, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh, đấu tranh với những hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội, có tác dụng nêu gương và được đơn vị, địa phương ghi nhận, tôn vinh;

c)    Có thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, khởi nghiệp; có sáng kiến, giải pháp trong nghiên cứu khoa học; vượt khó, vươn lên học giỏi; tham gia có hiệu quả các hoạt động tình nguyện, thiện nguyện vì cộng đồng được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận;

d)   Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cơ quan quản lý trực tiếp và đơn vị thụ hưởng xác nhận;

đ) Có thời gian công tác từ 05 năm trở lên; có thành tích xuất sắc, đóng góp cho sự phát triển của đơn vị được ghi nhận nhân dịp kỷ niệm thành lập vào năm tròn.

2.   Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được xét tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

a)    Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc được bình xét trong thực hiện phong trào thi đua do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động;


b)   Có thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc có thành tích xuất sắc trong việc cứu người, cứu tài sản của nhân dân, của Nhà nước, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, dịch bệnh ở đơn vị, địa phương;

c)   Có nhiều đóng góp, hỗ trợ thiết thực, hiệu quả cho ngành Giáo dục, được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và đơn vị thụ hưởng xác nhận;

d)   Có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong quá trình xây dựng và phát triển đơn vị, nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập vào năm tròn.

Điều 24. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và Thông tư số 12/2019/TT-BNV.

Điều 25. Tiêu chuẩn xét đề nghị tặng Kỷ niệm chương, Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải Hồ Chí Minh

Tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương của các bộ, ngành Trung ương, Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Nhà nước”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh” được thực hiện theo Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP; Thông tư số 12/2019/TT-BNV.

Điều 26. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 21/2020/TT-BGDĐT. Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức khen thưởng của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng một lần cho cá nhân trong và ngoài ngành Giáo dục được cơ quan quản lý trực tiếp xác nhận đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

1.  Cá nhân trong ngành Giáo dục

a)   Có thời gian công tác trong ngành Giáo dục đủ 20 năm trở lên. Trường hợp cá nhân đang công tác được cử đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, sau đó tiếp tục nhận công tác trong ngành Giáo dục thì thời gian đi học hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự được tính là thời gian công tác trong ngành Giáo dục đế xét tặng Kỷ niệm chương. Cá nhân có đủ thời gian công tác nhưng bị kỷ luật từ mức khiển trách đến dưới mức buộc thôi việc chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 02 năm, tính từ thời điểm hết thời hạn chịu kỷ luật; thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương;

b)   Cá nhân đang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các huyện nghèo được áp dụng hưởng chính sách như quy định đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xét tặng sớm hơn so với thời gian quy định tại điểm a khoản này là 05 năm.

2.  Cá nhân ngoài ngành Giáo dục

a)   Đã đảm nhiệm chức vụ quản lý đủ một nhiệm kỳ (60 tháng) trở lên, có nhiều đóng góp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, góp phần vào sự phát triển của ngành Giáo dục;

b)   Có nhiều đóng góp xây dựng, ủng hộ tài chính, hiện vật cho sự phát triển ngành Giáo dục, được đơn vị thụ hưởng xác nhận.

               Cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đóng góp tích cực vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Việt Nam, tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Giáo dục Việt Nam với các nuớc và các tổ chức quốc tế.

Điều 27. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo ư tú”

Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” để tặng cho các nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đạt tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 27/2015/NĐ-CP ngày 10/3/2015 của Chính phủ.

Điều 28. Giấy khen của Chủ tịch UBND thành phố

1.  Khen thưởng đột xuất

a)    Tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; dũng cảm cứu người, tài sản của nhân dân hoặc của Nhà nước (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận).

b)   Tập thể, cá nhân đạt giải nhất, nhì, ba hoặc tương đương trong các cuộc thi, hội thi, hội diễn quốc tế, cấp quốc gia; đạt giải nhất trong các cuộc thi, hội thi do UBND thành phố tổ chức hoặc phân công, ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố tổ chức.

2.   Khen thưởng theo chuyên đề (hoặc theo đợt): Tặng cho tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong phong trào thi đua thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị của Thành ủy, HĐND thành phố, UBND thành phố, các đợt thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch UBND thành phố phát động.

3.  Khen thưởng thường xuyên

a)   Giấy khen của Chủ tịch UBND thành phố xét tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

-   Có thành tích được bình xét trong phong trào thi đua;

-   Lập được thành tích đột xuất;

-    Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.


b)   Giấy khen của Chủ tịch UBND thành phố xét tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

-   Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua;

-   Lập được thành tích đột xuất;

-    Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

c)   Số lượng tặng thưởng Giấy khen

-   Đối với các trường đề nghị công nhận tập thể Lao động xuất sắc: Đề nghị tặng thưởng giấy khen 01 tổ công tác.

                  Đối với các trường xếp dẫn đầu và thứ nhì khối thi đua: Đề nghị tặng thưởng giấy khen 02 tổ công tác.

Chương IV

HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG

Điều 29. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của trường

1.    Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trường có trách tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác thi đua, khen thưởng của trường. Chủ tịch Công đoàn  thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng.

2.   Hiệu trưởng ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của trường.

3.   Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tham mưu xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật; có nhiệm vụ, quyền hạn tham mưu: giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; tổ chức phát động các phong trào thi đua trong phạm vi nhà trường theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc hoạt động của các khối thi đua trong ngành; định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua trong từng năm và từng giai đoạn; kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng; giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo liên quan thi đua, khen thưởng (nếu có); tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cử cán bộ tham gia tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; xét khen thưởng khi có điều động, phân công của phòng Giáo dục và Đào tạo Nha Trang.

Điều 30. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng củ nhà trường

1.   Chức năng, nhiệm vụ: tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác thi đua, khen thưởng.

2.  Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn vị, gồm:

a)   Hiệu trưởng  là Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;


b)  Đại diện Công đoàn cơ sở, Trưởng ban thanh tra nhân dân, bí thư Đoàn TNCSHCM;

c)    Tất cả các tổ trưởng chuyên môn và văn phòng.

3.  Hội đồng Thi đua - Khen thưởng có nhiệm vụ tham mưu: giúp Thủ trưởng các đơn vị tổ chức phong trào thi đua theo thẩm quyền; định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và công tác khen thưởng; việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng; giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo liên quan thi đua, khen thưởng (nếu có); cử thành viên tham gia tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; xét, đề nghị Trưởng phòng GDĐT khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

    Chương V

THẨM QUYỀN, HỒ SƠ THỦ TỤC, THỜI GIAN KHEN THƯỞNG,
 TRAO THƯỞNG

Điều 31. Thẩm quyền xét duyệt, quyết định khen thưởng và đề nghị khen thưởng

1.  Thẩm quyền công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng.

2.  Thẩm quyền của Hiệu trưởng:

a)   Quyết định khen thưởng cho giáo viên, nhân viên và trẻ trong trường theo thẩm quyền.

b)   Trình Trưởng phòng GDĐT trình Chủ tịch UBND thành phố tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và Giấy khen.

c)    Trình Trưởng phòng GDĐT trình Chủ tịch UBND thành phố đề nghị cấp có thẩm quyền tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng

Điều 32. Thẩm định, xét khen thưởng

1.   Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành tham mưu Trưởng phòng GDĐT khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.


2.   Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tham mưu Hiệu trưởng khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.

3.  Họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng

a)   Tổ chức họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xét khen thưởng toàn diện và các mặt công tác;

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng chỉ họp khi có ít nhất 2/3 thành viên tham dự. Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng chủ trì hoặc ủy quyền cho một thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, thực hiện bỏ phiếu như các thành viên khác và hoàn thiện biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và hồ sơ đề nghị khen thưởng theo quy định.

Điều 33. Thẩm quyền trao tặng khen thưởng

Người có thẩm quyền quyết định khen thưởng quy định tại Điều 31 của Quy chế này trực tiếp trao tặng khen thưởng cho tập thể và cá nhân do mình quyết định khen thưởng hoặc ủy quyền trao tặng quyết định khen thưởng của mình cho cấp dưới trực tiếp.

Điều 34. Quy định về tuyến trình khen thưởng

1.    Hiệu trưởng trình Trưởng phòng GDĐT (qua tổ Hành chính) trình cấp có thẩm quyền xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp nhà nước, cấp tỉnh, cấp thành phố.

2.   Tập thể, cá nhân báo cáo thành tích khen thưởng phải chịu trách nhiệm về các nội dung, thành tích trước cơ quan trình khen và trước pháp luật theo quy định.

Điều 35. Hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng


Thủ tục, hồ sơ đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, Quyết định số 318/QĐ-BNV ngày 09/3/2018 của Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ và các quy định hiện hành của UBND tỉnh”.

Điều 36. Thời gian trình khen thưởng

1.    Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo năm học, các đơn vị gửi về Phòng GDĐT chậm nhất ngày 30 tháng 5 hàng năm.

2.   Hồ sơ khen thưởng theo chuyên đề, theo đợt (sơ kết, tổng kết phong trào thi đua, các cuộc vận động,…) gửi hồ sơ trước ngày tổ chức ít nhất 10 ngày làm việc. Các trường hợp khen thưởng đột xuất, ngay sau khi đơn vị, cá nhân lập được thành tích, Hiệu trưởng có trách nhiệm trình Trưởng phòng GDĐT xét, quyết định khen thưởng thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 37. Lưu trữ hồ sơ khen thưởng

                   Nhà trường lưu trữ hồ sơ khen thưởng để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng hoặc hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản, lưu trữ hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Trao tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1.   Nghi thức tổ chức lễ trao tặng và đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua, nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài; đảm bảo yêu cầu trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, tạo sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua đạt thành tích cao hơn.

2.   Nghi thức tổ chức lễ trao tặng và đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh trở xuống thực hiện theo Nghị định số 145/2013/NĐ- CP. Khi công bố quyết định khen thưởng xong, người công bố mời đại diện lãnh đạo của tập thể (hoặc cá nhân) có tên trong quyết định khen thưởng lên lễ đài để đón nhận danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng.

3.   Mỗi trường hợp được khen thưởng phải được tổ chức lễ trao tặng và đón nhận một lần. Nếu có nhiều trường hợp được tặng thưởng trong cùng một khoảng thời gian thì tổ chức trao tặng và đón nhận chung trong một buổi lễ, nếu trong khoảng thời gian đó có ngày kỷ niệm của cơ quan, đơn vị, ngày lễ lớn của đất nước hoặc nhân dịp tổ chức sơ kết, tổng kết, phát động phong trào thi đua thì kết hợp tổ chức trao tặng.

Chương VI

QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG, MỨC THƯỞNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 39. Lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thƣởng

1.   Nguồn và mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 65 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.

2.   Quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

3.   Sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.

Điều 40. Tiền thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

1.    Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 74, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.

2.   Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.

3.   Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.

4.   Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.

Chương VII

QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ TRONG THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 41. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng

Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 76, 77 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

Điều 42. Hủy bỏ quyết định khen thưởng

Hủy bỏ quyết định khen thưởng được thực hiện theo quy định tại Điều 78 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.

Điều 43. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng

Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng


được thực hiện theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng.

Chương VIII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 44. Điều khoản thi hành

Hiệu trưởng chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này;

Quy chế này thay thế cho Quy chế thi đua khen thưởng của trường mầm non Hương Sen số 88/QĐ-MNHS ngày 14 tháng 10 năm 2019;

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu gặp vướng mắc, các tổ và cá nhân kịp thời báo cáo, kiến nghị Hiệu trưởng để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./ .




       
  
 Chăm sóc - Nuôi dưỡng
  
 Thư viện ảnh
  
 Liên kết website


  
 Lượt truy cập
  
TRƯỜNG MẦM NON HƯƠNG SEN
Địa chỉ: 03 Lê Thánh Tôn - Nha Trang
Tel: (058)3.523.875 / 3.527.247
Người chịu trách nhiệm nội dung: Nguyễn Thị Hồng My - Hiệu trưởng
Quản trị website: 

Email: mnhsen.nt@khanhhoa.edu.vn
Website: mnhsen-nt.khanhhoa.edu.vn
Chung nhan Tin Nhiem Mang  Thiết kế bởi CenIT