PHẦN I: CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA NHÀ TRƯỜNG
I. THÔNG TIN CHUNG
Tên trường (theo quyết định mới nhất):TRƯỜNG MẦM NON HƯƠNG SEN
Tên trước đây (nếu có): NHÀ TRẺ HƯƠNG SEN (Từ năm 1984 đến 1991)
Cơ quan chủ quản: PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NHA TRANG
Tỉnh / thành phố trực thuộc Trung ương
|
Tỉnh Khánh Hoà
|
|
Tên hiệu trưởng
|
Đinh Thị Nhật Trinh
|
Huyện / quận / thị xã / thành phố
|
Thành phố Nha Trang
|
|
Điện thoại trường
|
058.3523875
|
Xã / phường / thị trấn
|
Phường Lộc Thọ
|
|
Fax
|
0
|
Đạt chuẩn quốc gia
|
Mức độ 1 năm 2005
Mức độ 2 năm 2009
|
|
Web
|
http://mnhsen_nt.khanhhoa.edu.vn
(http://mnhsennt.khanhhoa.edu.vn)
|
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập)
|
1982 - 1991: Nhà trẻ Hương Sen
Từ 1991 đến nay: Trường mầm non Hương Sen
|
|
Số điểm trường
|
0
|
Công lập
|
Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
|
Tư thục
|
Trường liên kết với nước ngoài
|
Dân lập
|
Loại hình khác (ghi rõ)......
|
1. Điểm trường: Không
2. Lớp học và trẻ
Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: Tháng 9/2015)
|
Tổng số
|
Chia ra theo nhóm lớp
|
18-24th
|
25-36 th
|
3 tuổi
|
4 tuổi
|
5 tuổi
|
Số trẻ của trường
|
390
|
53
|
36
|
102
|
119
|
103
|
Trong đó
|
|
|
|
|
|
|
- Trẻ nữ
|
205
|
12
|
25
|
60
|
57
|
51
|
- Trẻ dân tộc thiểu số
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Số trẻ mới nhập học
|
79
|
43
|
15
|
16
|
5
|
0
|
- Trẻ nữ
|
36
|
18
|
7
|
9
|
2
|
0
|
- Trẻ dân tộc thiểu số
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Trẻ thuộc diện chính sách
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Số liệu của năm học 2013-2014
- Sĩ số bình quân trẻ trên lớp:
- Tỷ lệ giáo viên/trẻ:
3. Thông tin về nhân sự
Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
|
Tổng số
|
Nữ
|
Chia theo chế độ lao động
|
Dân tộc thiểu số
|
Biên chế
|
Hợp đồng
|
Tổng số
|
Nữ
|
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
|
50
|
48
|
43
|
08
|
0
|
0
|
Đảng viên
|
9
|
9
|
9
|
0
|
0
|
0
|
Giáo viên giảng dạy
|
30
|
30
|
30
|
0
|
0
|
0
|
Hiệu trưởng
|
01
|
01
|
01
|
0
|
0
|
0
|
Phó hiệu trưởng
|
02
|
02
|
02
|
0
|
0
|
0
|
Nhân viên văn phòng
|
03
|
03
|
03
|
0
|
0
|
0
|
Nhân viên bảo vệ
|
03
|
0
|
0
|
03
|
0
|
0
|
Nhân viên hỗ trợ giáo viên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Nhân viên khác
|
11
|
11
|
02
|
09
|
0
|
0
|
Tuổi trung bình của giáo viên
|
Thấp nhất: 26; Cao nhất: 53
|
Số liệu của năm học 2013-2014:
- Số giáo viên chưa đạt chuẩn đào tạo: 0
- Số giáo viên đạt chuẩn đào tạo: 30/30 (100%)
- Số giáo viên trên chuẩn đào tạo: 29/30 (96,7%)
- Số giáo viên đạt danh hiệu GVDG cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: 02 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp thành phố.
- Số giáo viên đạt danh hiệu GVDG cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: 0
- Số giáo viên đạt danh hiệu GVDG cấp quốc gia: 0
- Số lượng SKKN được Hội đồng khoa học Phòng Giáo dục và Đào tạo Nha Trang nghiệm thu và xếp loại: 4 loại B.
4. Danh sách cán bộ quản lý
Chức vụ
|
Họ và tên
|
Chức danh, học vị, học hàm
|
Điện thoại, Email
|
Hiệu trưởng
|
Đinh Thị
Nhật Trinh
|
Đại học sư phạm mầm non
|
01692424878
dtntrinh.mnhsen.nt
@khanhhoa.edu.vn
|
Phó hiệu trưởng
|
Nguyễn Thị Cẩm Tuyết
|
Đại học sư phạm mầm non
|
0905370167
ntctuyet.mnhsen.nt
@khanhhoa.edu.vn
|
Nguyễn Diệu Minh Phương
|
Đại học sư phạm mầm non
|
0905733745
ndmphuong.mnhsen.nt
@khanhhoa.edu.vn
|
Bí thư chi bộ
|
Đinh Thị
Nhật Trinh
|
Đại học sư phạm mầm non
|
01692424878
dtntrinh.mnhsen.nt
@khanhhoa.edu.vn
|
Bí thư Đoàn TNCS HCM
|
Không
|
Không
|
Không
|
Chủ tịch công đoàn
|
Nguyễn Thị
Cẩm Tuyết
|
Đại học sư phạm mầm non
|
0905370167
ntctuyet.mnhsen.nt
@khanhhoa.edu.vn
|
Các tổ trưởng chuyên môn
|
Lê Thị Út Hiền
|
Đại học sư phạm mầm non
|
ltuhien.mnhsen.nt@khanhhoa.edu.vn
|
Lê Thị Ngọc
|
Cao đẳng sư phạm mầm non
|
ltngoc.mnhsen.nt
@khanhhoa.edu.vn
|
Lê Hồ Uyên Trang
|
Cao đẳng sư phạm mầm non
|
lhutrang.mnhsen.nt
@khanhhoa.edu.vn
|
Trần Thị Thuý Hảo
|
Đại học sư phạm mầm non
|
ttthao.mnhsen.nt
@khanhhoa.edu.vn
|
Trần Thị Thu Huyền
|
Chứng chỉ nấu ăn
|
Huyen.hs@gmail.com
|
Nguyễn Thị Luyện
|
Sơ cấp văn thư
|
Luyen.hs@gmail.com
|
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT, TÀI CHÍNH
1. Cơ sở vật chất của trường trong năm học 2013-2014
|
Năm học 2013-2014
|
Tổng diện tích đất sử dụng (m2)
|
5.690
|
Số phòng sinh hoạt chung
|
15
|
Số phòng ngủ
|
07
|
Số phòng giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật
|
03
|
Kho chứa thiết bị GD, kho lưu trữ
|
02
|
Diện tích bếp ăn (m2)
|
154,23
|
Diện tích kho chứa thực phẩm, dụng cụ, kho chứa ga (m2)
|
30
|
Diện tích phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng (m2)
|
31.6
|
Diện tích VP (m2)
|
50
|
Diện tích phòng y tế (m2)
|
15.5
|
Diện tích phòng thường trực, bảo vệ (m2)
|
6
|
Diện tích phòng thư viện
|
186,9
|
Diện tích khu đất làm sân chơi, sân tập (m2)
|
3986
|
Số phòng vệ sinh cho CBGVNV
|
03
|
Số phòng vệ sinh cho trẻ
|
15
|
Diện tích khu để xe giáo viên và nhân viên (m2)
|
112,5
|
Tổng số đầu sách trong thư viện của nhà trường (cuốn)
|
2000
|
Số máy vi tính dùng cho hệ thống văn phòng và quản lý
|
06
|
Số máy vi tính dùng phục vụ học tập
|
17
|
Số máy tính được kết nối internet
|
23
|
2. Kinh phí của trường của năm 2014
- Tổng kinh phí được cấp từ NSNN(tỷ đồng): 4,9 tỷ đồng
- Tổng kinh phí huy động được từ các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân,... (tỷ đồng): 0,261293 tỷ đồng.
PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường Mầm non Hương Sen là trường Mầm non công lập, đựợc tổ chức Unicef thiết kế, xây dựng và thành lập từ năm 1982, trực thuộc UBBVBMTE tỉnh Phú Khánh theo Quyết định số 1534-UB/TC ngày 04/05/1982 của Chủ tịch UBND tỉnh Phú Khánh. Tên gọi trước đây là Nhà trẻ Hương Sen, năm 1991 được đổi tên là Trường Mầm non Hương Sen. Từ năm 1987 đến 1991 trường trực thuộc Sở GD&ĐT Khánh Hoà; năm 1992 đến 2002 trực thuộc phòng GD&ĐT Nha Trang; năm 2002 đến tháng 9/2012 trực thuộc Sở GD&ĐT Khánh Hoà; tháng 9/2012 đến nay trường trực thuộc Phòng GD&ĐT Nha Trang. Là 1 trong 2 trường Mầm non đầu tiên trong tỉnh đạt trường chuẩn Quốc gia mức độ I năm 2005 và đạt mức độ II năm 2009.
Đặt tại số 03 Lê Thánh Tôn, phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang, Trường Mầm non Hương Sen có diện tích đất sử dụng là 5.690m2, diện tích xây dựng là 1.703 m2 , diện tích sàn xây dựng là 2.956,7m2, diện tích sử dụng bình quân/ trẻ là 19,03 m2.
Trên cơ sở kết quả đạt được của chu kỳ kiểm định 2008 - 2012, nhà trường đã có kế hoạch cải tiến, sửa chữa, khắc phục những điểm yếu và phát huy điểm mạnh để giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cũng như tạo được uy tín trong phụ huynh và cộng đồng.
Tổng số CBGVNV là 50 người, trong đó:
- Cán bộ quản lý: 3/3 đại học Sư phạm mầm non đạt 100%, 2/3 có trình độ trung cấp Lý luận chính trị (66,67%); 1/3 có trình độ cử nhân quản lý giáo dục, 2/3 đang theo học lớp cử nhân quản lý giáo dục.
- Giáo viên: 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó trên chuẩn 29/30 (96,7%), cụ thể: Đại học: 17/30 (56,7%), Cao đẳng: 12/30 (40%), Trung cấp: 1/30 (3,3%). Hiện tại có 3 giáo viên đang theo học lớp đại học Sư phạm mầm non.
- Nhân viên: 9/9 nhân viên cấp dưỡng có chứng chỉ nghề nấu ăn (100%).
Nhà trường có chi bộ độc lập gồm 9 Đảng viên, trực thuộc Đảng Bộ Phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang. Công đoàn cơ sở của nhà trường trực thuộc Công đoàn Ngành GD&ĐT Nha Trang, gồm 48 đoàn viên công đoàn.
Nhiệm vụ của nhà trường là chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục 393 trẻ từ 1 đến 6 tuổi. Với 15 nhóm lớp, trong đó có 5 nhóm nhà trẻ và 10 lớp mẫu giáo, nhà trường thực hiện nội dung giáo dục theo chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành; thường xuyên tổ chức, bồi dưỡng, triển khai thí điểm chương trình, các chuyên đề lớn hàng năm của Ngành như thực hiện thí điểm và nhân diện chương trình Giáo dục mầm non, sử dụng Bộ chuẩn PTTE năm tuổi, giáo dục kỹ năng sống…..
Nhà trường đã tổ chức triển khai công tác tự đánh giá theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường đã nghiêm túc đánh giá toàn bộ các hoạt động của nhà trường với mục đích là xác định cấp độ chất lượng giáo dục, từ đó đề ra các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu; nhằm giải trình với các cấp lãnh đạo, với xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường để các cấp lãnh đạo đánh giá và công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Trong năm học 2013-2014, nhà trường đã nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của Cục KTKĐCLGD và Phòng KTKĐCLGD của Sở GD&ĐT Khánh Hoà hướng dẫn để thực hiện.
Hội đồng tự đánh giá của nhà trường được kiện toàn gồm 11 thành viên, ngoài ra hội đồng còn thành lập các nhóm công tác và huy động trên 2/3 giáo viên, nhân viên trong toàn trường tham gia vào công tác tự đánh giá. Trên cơ sở phát huy những điểm mạnh, thành quả đã đạt được và báo cáo đánh giá ngoài chu kỳ kiểm định 2008-2012 của đoàn đánh giá ngoài, nhà trường đã đề ra những biện pháp để khắc phục những tồn tại, những điểm yếu trong năm học 2013-2014 như sau:
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Trường Mầm non Hương Sen có cơ cấu tổ chức bộ máy, số nhóm lớp và số trẻ theo qui định của Điều lệ trường mầm non. Nhà trường luôn chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện đúng những quy định của UBND phường Lộc Thọ, Phòng GD&ĐT Nha Trang, Sở GD&ĐT Khánh Hoà. Nhà trường đã xây dựng và thực hiện tốt các phong trào thi đua do ngành Giáo dục và địa phương phát động; thực hiện đầy đủ các công tác quản lý công tác chuyên môn, quản lý tài chính, tài sản theo qui định. Công tác chăm sóc sức khoẻ, bảo vệ an toàn cho CBGVNV và các cháu cũng được nhà trường chú trọng; thường xuyên tổ chức các hoạt động lễ hội, vui chơi nhằm hỗ trợ chương trình giáo dục và góp phần giúp trẻ phát triển một cách toàn diện. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng của nhà trường đều thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường dân lập, tư thục, hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác);
b) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng;
c) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có 1 hiệu trưởng và đủ 2 phó hiệu trưởng theo qui định của trường hạng I tại Điều lệ trường mầm non. Nhà trường có Hội đồng trường và các Hội đồng khác như: Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật; Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm; Hội đồng chấm thi giáo viên giỏi và cấp dưỡng giỏi; Hội đồng xét nâng lương đã giúp cho nhà trường hoàn thành nhiệm vụ được giao. [H1-1-01-01]; [H1-1-01-02]; [H1-1-01-03]; [H1-1-01-04]; [H1-1-01-05]; [H1-1-01-06]; [H1-1-01-07].
- Toàn trường có 05 tổ chuyên môn và 1 tổ văn phòng [H1-1-01-08].
- Chi bộ nhà trường trực thuộc Đảng bộ Phường Lộc Thọ, thành phố Nha Trang gồm 9 đảng viên; chi ủy gồm 3 đồng chí. Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn GD&ĐT Nha Trang với 48 đoàn viên. Nhà trường có 2 giáo viên dưới 28 tuổi đang sinh hoạt ghép với Chi đoàn trường Mầm non Hồng Chiêm, Nha Trang nên không có Chi đoàn TNCSHCM. Nhà trường không có các tổ chức xã hội khác [H1-1-01-09]; [H1-1-01-10].
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Có thành lập các Hội đồng giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Các tổ chuyên môn được phân chia theo chức năng nhiệm vụ được giao.
- Có chi bộ Đảng với 9 đảng viên.
3. Điểm yếu:
Không.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Củng cố cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường, bổ sung kịp thời những thành viên khi có sự thay đổi.
- Kiện toàn các Hội đồng, các tổ chuyên kịp thời giúp nhà trường uận lợi trong việc chỉ đạo điều hành.
- Thời gian thực hiện bắt đầu từ năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Lớp học, số trẻ, địa điểm trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số trẻ trong một nhóm, lớp theo quy định;
c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
- Các nhóm, lớp học trong nhà trường được tổ chức theo qui định gồm: 2 nhóm cơm nát (19-24 tháng), 3 nhóm cơm thường (24-36 tháng), 4 lớp mẫu giáo 3-4 tuổi (MG Bé), 3 lớp mẫu giáo 4-5 tuổi (MG Nhỡ), 3 lớp mẫu giáo 5-6 tuổi (MG Lớn) [H1-1-02-01].
- Nhà trường có tổng số trẻ là 392 cháu được chia thành 15 nhóm với số trẻ trong một nhóm, lớp như sau: 02 nhóm cơm nát (19-24 tháng) có 32 trẻ, trung bình 16,0 trẻ/nhóm; 03 nhóm cơm thường (24-36 tháng) có 60 trẻ, trung bình 20 trẻ/nhóm, 4 lớp mẫu giáo bé (3-4 tuổi) có 104 trẻ, trung bình 26 trẻ/lớp, 3 lớp mẫu giáo Nhỡ (4-5 tuổi) có 25,3 trẻ/lớp; 3 lớp mẫu giáo Lớn (5-6 tuổi) có 40 trẻ/lớp [H1-1-02-02];[H1-1-02-03].
- Trường Mầm non Hương Sen đặt tại trung tâm thành phố, địa chỉ số 03 đường Lê Thánh Tôn, thành phố Nha Trang, không có điểm trường khác [H1-1-02-04].
2. Điểm mạnh:
- Có đủ các độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo, không có lớp ghép, được phân chia tương đối đều giữa các lứa tuổi.
- Số trẻ/nhóm, lớp tương đối đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
- Trường đặt tại trung tâm thành phố Nha Trang thuận tiện cho phụ huynh đưa trẻ đến trường.
3. Điểm yếu:
Số trẻ của lớp mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) vượt so với qui định 5,0 trẻ/lớp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Giữ nguyên cơ cấu nhóm, lớp;
- Thực hiện thu nhận trẻ theo số lượng đã được giao, hạn chế mức thấp nhất nhận vượt trẻ.
- Thời gian thực hiện: bắt đầu từ năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có 5 tổ chuyên môn gồm: tổ giáo viên nhà trẻ, tổ giáo viên mẫu giáo 3-4 tuổi, tổ giáo viên mẫu giáo 4-5 tuổi, tổ giáo viên mẫu giáo 5-6 tuổi và tổ cấp dưỡng. Tổ văn phòng gồm các nhân viên kế toán, văn thư, y sĩ, 2 nhân viên phục vụ, 3 nhân viên bảo vệ. Các tổ có tổ trưởng và tổ phó, riêng tổ giáo viên mẫu giáo 4-5 tuổi, tổ giáo viên mẫu giáo 5-6 tuổi chỉ có tổ trưởng, không có tổ phó [H1-1-01-08].
- Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng có xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần [H1-1-03-01]; [H1-1-03-02].
- Tổ chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
+ Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non;
+ Đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên;
- Tổ văn phòng thực hiện nhiệm vụ:
+ Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường;
+ Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;
+ Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên [H1-1-03-02]; [H1-1-03-03].
2. Điểm mạnh:
- Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động cụ thể theo tuần, tháng, học kỳ, năm học.
- Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao.
3. Điểm yếu:
- Tổ văn phòng, tổ cấp dưỡng gặp khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch và điều hành các hoạt động của tổ.
- Chất lượng sinh hoạt tổ chưa cao do giáo viên, nhân viên phải tranh thủ họp chuyên môn ngoài giờ hành chính.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Bồi dưỡng, giúp đỡ đội ngũ tổ trưởng, tổ phó trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ và cách điều hành hoạt động của tổ nhằm thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Phát huy hiệu quả của hộp thư nội bộ và bố trí thời gian họp tổ hợp lý nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn.
- Tích cực tham mưu với các cấp để giáo viên, nhân viên có 1 ngày nghỉ để sinh hoạt chuyên môn.
- Thời gian thực hiện: Từ năm học 2014-2015.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
c) Bảo đảm Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Đảng, Nhà nước, thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của của phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Nha Trang, cấp ủy Đảng phường Lộc Thọ [H1-1-04-01].
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định [H1-1-04-02].
- Nhà trường, các cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường thực hiện đúng các quy định trong Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 của Bộ trưởng Bộ GDĐT[H1-1-04-01]; [H1-1-04-03]; [H1-1-04-04]; [H1-1-04-05]; [H1-1-04-06].
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường thực hiện tốt sự chỉ đạo về chuyên môn của phòng Giáo dục và Đào tạo Nha Trang, đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc, được UBND tỉnh Khánh Hòa tặng Bằng khen.
- Nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, đảm bảo cho mọi thành viên trong nhà trường được tham gia góp ý các chủ trương của nhà trường.
3. Điểm yếu:
Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Giữ vững những thành tích của nhà trường đã đạt được; tiếp tục duy trì và thực hiện có chất lượng các cuộc vận động, các phong trào thi đua do các cấp quản lý phát động.
- Thực hiện từ năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.
a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có đủ hồ sơ, sổ sách phục vụ cho hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non như: Hồ sơ quản lý nhân sự; hồ sơ quản lý chuyên môn; sổ lưu trữ công văn đi, đến; hồ sơ quản lý tài sản, tài chính; hồ sơ quản lý bán trú, sổ kế hoạch giáo dục trẻ của giáo viên, sổ theo dõi trẻ, sổ chuyên môn... Các loại hồ sơ, sổ sách được lưu trữ theo đúng quy định[H1-1-05-01]; [H1-1-05-02];[H1-1-05-03]; [H1-1-05-04]; [H1-1-04-02];[H1-1-05-06];[H1-1-05-07]; [H1-1-05-08];[H1-1-05-10].
- Nhà trường đã lập đầy đủ hồ sơ công việc, sắp xếp các văn bản khoa học tại phòng lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ [H1-1-05-05].
- Nhà trường thực hiện tốt các cuộc vận động, tổ chức và duy trì tốt phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước như: cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Hồ Chủ tịch, thực hiện tốt các phong trào thi đua, hội thi do ngành Giáo dục và Đào tạo Nha Trang tổ chức như: Hội thi làm đồ dùng dạy học, Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố…[H1-1-05-06];[H1-1-05-09].
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường đã thực hiện đầy đủ hồ sơ sổ sách và lưu trữ theo quy định.
- Thực hiện tốt các phong trào thi đua do ngành tổ chức đạt hiệu quả cao: đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa tặng Bằng khen, năm học 2013-2014; đạt 2 giải A trong Hội thi làm đồ dùng dạy học tự tạo cấp tỉnh trong năm học 2013-2014.
3. Điểm yếu:
- Phòng lưu trữ chưa trang bị đầy đủ các kệ, tủ theo quy định.
- Hồ sơ lưu trữ của những năm học trước chưa sắp xếp khoa học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Trang bị đầy đủ kệ, tủ theo quy định từ nguồn học phí;
- Quán triệt chủ trương và tạo điều kiện cho nhân viên văn thư và các bộ phận trong nhà trường cùng tham gia thực hiện tốt công tác này.
- Thời gian thực hiện: bắt đầu từ năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý trẻ theo quy định của Điều lệ trường mầm non;
b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường mầm non và các quy định khác của pháp luật;
c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý trẻ theo quy định của Điều lệ trường mầm non như: quản lý các hoạt động chuyên môn, các hoạt động bán trú, quản lý trẻ [H1-1-05-04]; [H1-1-05-10]; [H1-1-05-08].
- Nhà trường thực hiện các quy định về: ký kết hợp đồng lao động, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường mầm non và các quy định khác của pháp luật [H1-1-05-01].
- Nhà trường lập dự toán, thực hiện thu, chi, quyết toán và báo cáo tài chính, kiểm kê tài sản theo quy định. Có quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, điều chỉnh hàng năm. Thực hiện việc quản lý đất đai, đồ dùng, đồ chơi để phục vụ các hoạt động giáo dục [H1-1-05-02]; [H1-1-05-03]; [H1-1-03-03].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện tốt việc quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.
3. Điểm yếu:
Việc quản lý đồ chơi của các lớp chưa thật triệt để, còn để xảy ra tình trạng thất lạc, hư hỏng đồ dùng đồ chơi trong trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Nhà trường chấp hành sự hướng dẫn của các cấp quản lý về công tác quản lý tài chính, tài sản;
- Xây dựng Quy chế quản lý tài sản công và yêu cầu 100% CBGVNV nghiêm túc thực hiện. Tăng cường công tác quản lý đồ chơi, đồ dùng dạy học, hướng dẫn cách quản lý, sắp xếp, bảo quản đồ chơi, đồ dùng dạy học một cách khoa học tránh mất mát, thất lạc.
- Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ năm học 2014-2015.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7: Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên.
a) Có phương án cụ thể bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường;
b) Có phương án cụ thể phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm trong nhà trường;
c) Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong phạm vi nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường đã thành lập BCĐ công tác ANCTTTATXH, kết hợp với địa phương xây dựng Quy chế phối hợp và phương án cụ thể bảo đảm an ninh trật tự trong nhà trường [H1-1-07-01].
- Có kế hoạch phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường như: Xây dựng phương án, kế hoạch PCCC, trang bị phương tiện chữa cháy tại chỗ, lựa chọn và ký hợp đồng mua bán thực phẩm rõ nguồn gốc, đạt tiêu chuẩn VSATTP; thực hiện đầy đủ các yêu cầu của bếp ăn đạt yêu cầu VSATTP. 100% CBQL, GV và nhân viên cấp dưỡng tham gia xác nhận kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm [H1-1-07-02]; [H1-1-07-03]; [H1-1-07-04]; [H1-1-07-05]; [H1-1-07-06].
- Nhà trường phân công CBGVNV theo dõi cơ sở vật chất kịp thời phát hiện đề xuất sửa chữa, cải tạo các khu vực trong trường, bổ sung đồ dùng, dụng cụ bảo hộ lao động cho CBGVNV nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ và cho CBQL,GV,NV trong phạm vi nhà trường[H1-1-07-07].
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường xây dựng đầy đủ các phương án, biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhằm bảo đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh trong nhà trường.
- Không để xảy ra tai nạn, dịch bệnh, cháy nổ, dịch bệnh xảy ra trong nhà trường.
3. Điểm yếu:
Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Duy trì việc phối hợp với các cơ quan có liên quan đến công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh trong trường.
- Trang bị thêm một số thiết bị PCCC từ kinh phí ngân sách như: hệ thống báo cháy tự động, 5 bình chữa cháy, 2 mặt nạ phòng độc cho nhà bếp.
- Kết hợp với các cơ quan có liên quan tập huấn kiến thức nhằm đảm bảo an ninh trật tự, xử lý các tai nạn thương tích thường xảy ra trong nhà trường, phòng cháy chữa cháy, phòng chống dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm trong chế biến và chăm sóc trẻ.
- Thời gian thực hiện: Từ năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 8: Tổ chức các hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi phù hợp với điều kiện địa phương.
a) Có nội dung hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi theo từng tháng, từng năm học và thực hiện đúng tiến độ, đạt hiệu quả;
b) Trong năm học tổ chức ít nhất một lần cho trẻ từ 4 tuổi trở lên tham quan địa danh, di tích lịch sử, văn hoá địa phương hoặc mời nghệ nhân hướng dẫn trẻ làm đồ chơi dân gian;
c) Phổ biến, hướng dẫn cho trẻ các trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao, bài hát dân ca phù hợp.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có nội dung hoạt động lễ hội, văn nghệ, vui chơi theo từng tháng, từng năm học và tổ chức thực hiện theo đúng tiến độ, đạt hiệu quả nội dung đã đề ra như: “Mừng Ngày hội đến trường của Bé”; “Bé vui Tết Trung Thu”, “Lễ hội Mừng xuân”, “Bé vui đón 8/3”, “Bé đi siêu thị”, “Bé tham quan Viện hải dương học”, “Bé tạm biệt trường mầm non”[H1-1-08-01].
- Nhà trường tổ chức ít nhất 2 lần/năm học cho trẻ mẫu giáo 4 đến 5 tuổi được tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá của Nha Trang như: tham quan Viện hải dương học, Nhà thờ núi, biển Nha Trang....[H1-1-08-02].
- Nhà trường thường xuyên phổ biến và hướng dẫn các trò chơi dân gian, các bài ca dao, đồng dao, bài hát dân ca phù hợp được thực hiện thông qua các hoạt động lễ hội, các hoạt động giáo dục, vui chơi hàng ngày cho trẻ [H1-1-05-07]; [H1-1-08-01].
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường có nhiều sáng tạo, mạnh dạn trong việc tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa phong phú phù hợp với điều kiện thực tế, tạo được sân chơi bổ ích cho các cháu.
- Giáo viên các lớp có nhiều kinh nghiệm, sáng tạo và chủ động trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra.
- Phụ huynh ủng hộ nhiệt tình các hoạt động của nhà trường.
3. Điểm yếu:
Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Duy trì thường xuyên các hoạt động lễ hội vui chơi, cải tiến nội dung, hình thức tổ chức để mang lại hiệu quả cao nhất.
- Làm tốt hơn nữa công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động tối đa sự tham gia của phụ huynh bằng nhiều hình thức.
- Thời gian thực hiện: Từ năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
* Kết luận của Tiêu chuẩn 1:Tổ chức và quản lý nhà trường
Nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ trường mầm non, các tổ chuyên môn được phân chia theo chức năng nhiệm vụ, có các hội đồng đã giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Có đủ các độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo, không có lớp ghép, được phân chia tương đối đều giữa các lứa tuổi. Số trẻ/nhóm, lớp tương đối đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
- Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động cụ thể theo tuần, tháng, học kỳ, năm học.
- Xây dựng đầy đủ các phương án, biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhằm bảo đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh trong nhà trường, không để xảy ra tai nạn, dịch bệnh, cháy nổ, dịch bệnh xảy ra trong nhà trường.
- Có nhiều sáng tạo, mạnh dạn trong việc tổ chức nhiều hoạt động ngoại khóa phong phú phù hợp với điều kiện thực tế, tạo được sân chơi bổ ích cho các cháu đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh.
- Thực hiện tốt việc quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.
- Nhà trường thực hiện tốt sự chỉ đạo về chuyên môn của phòng Giáo dục và Đào tạo Nha Trang, đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc, được UBND tỉnh Khánh Hòa tặng Bằng khen.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, đảm bảo cho mọi thành viên trong nhà trường được tham gia góp ý các chủ trương của nhà trường.
Trong tiêu chuẩn 1, nhà trường còn một số điểm yếu cần khắc phục và phấn đấu trong thời gian tới đó là:
- Số trẻ của lớp mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) vượt so với qui định 5,0 trẻ/lớp.
- Tổ văn phòng, tổ cấp dưỡng gặp khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch và điều hành các hoạt động của tổ. Chất lượng sinh hoạt tổ chưa cao do giáo viên, nhân viên phải tranh thủ họp chuyên môn ngoài giờ hành chính.
- Phòng lưu trữ chưa trang bị đầy đủ các kệ, tủ theo quy định, hồ sơ lưu trữ của những năm học trước chưa sắp xếp khoa học.
- Việc quản lý đồ chơi của các lớp chưa thật triệt để, còn để xảy ra tình trạng thất lạc, hư hỏng đồ dùng đồ chơi trong trường.
Số lượng các chỉ số ở Tiêu chuẩn 1:
- Số chỉ số đạt là 8/8 (chiếm tỉ lệ 100%);
- Số chỉ số không đạt: 0 (0 %).
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ
Đội ngũ cán bộ quản lý của nhà trường có đủ năng lực để triển khai các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. 100% Giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn trong đó có 96,7% đạt trình độ trên chuẩn.
Đội ngũ giáo viên có kiến thức và kỹ năng sư phạm tốt, nhiệt tình trong các phong trào thi đua do ngành, nhà trường phát động, yêu nghề, mến trẻ tạo được uy tín đối với các bậc phụ huynh. Giáo viên có khả năng chủ động, sáng tạo tự xây dựng và tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu một cách hiệu quả.
Tiêu chí 1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
a) Có thời gian công tác theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; có bằng trung cấp sư phạm mầm non trở lên; đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục và lý luận chính trị theo quy định.
b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường mầm non.
c) Có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường, nắm vững Chương trình giáo dục mầm non; có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn.
1. Mô tả hiện trạng:
- Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng có thời gian công tác liên tục trong giáo dục mầm non trên 23 năm; 100% có trình độ đại học sư phạm mầm non; 1/3 có trình độ cử nhân quản lý giáo dục, 2/3 đã qua lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục và đang theo học cử nhân quản lý giáo dục [H2-2-01-01]; [H2-2-01-02].
- Hiệu trưởng được phòng Giáo dục và Đào tạo Nha Trang đánh giá đạt xuất sắc theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng. 2 Phó hiệu trưởng được nhà trường đánh giá xếp loại xuất sắc theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng[H2-2-01-03]; [H2-2-01-04].
- Có năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động của nhà trường như xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đề ra; nắm vững Chương trình GDMN và vận dụng vào thực tế một cách linh hoạt. 100% có chứng chỉ A tin học, có khả năng UDCNTT vào công tác quản lý và trong chỉ đạo chuyên môn [H1-2-01-03]; [H1-2-01-04].
2. Điểm mạnh:
- Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng có thời gian công tác tại trường trên 23 năm nên nắm bắt được tâm tư, tình cảm, khả năng của CBGVNV để có sự chỉ đạo và phân công nhân sự hợp lý.
- Có tinh thần đoàn kết, hợp tác tốt.
3. Điểm yếu:
Do mới hiệu trưởng và 2 phó hiệu trưởng mới được bổ nhiệm (nhiệm kỳ đầu tiên) và yêu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý vì vậy việc điều hành, quản lý các hoạt động của nhà trường cũng gặp phải những hạn chế nhất định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- 2 phó Hiệu trưởng tham gia lớp cử nhân quản lý giáo dục và hoàn thành năm 2016.
- Nâng cao hơn nữa khả năng ƯDCNTT trong quản lý, chỉ đạo như: Tự học, tự nghiên cứu bằng nhiều kênh thông tin khác nhau, học hỏi kinh nghiệm ở những nơi thực hiện tốt, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về CNTT và cách ứng dụng vào công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp để làm tốt hơn công tác quản lý, điều hành các hoạt động trong nhà trường.
- Thời gian thực hiện từ năm học 2013-2014 và những năm tiếp theo.
5. Đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo và yêu cầu về kiến thức của giáo viên.
a) Số lượng giáo viên theo quy định.
b) 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo trở lên, trong đó có ít nhất 30% giáo viên trên chuẩn về trình độ đào tạo đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 40% đối với các vùng khác.
c) Có hiểu biết về văn hóa và ngôn ngữ dân tộc phù hợp với địa bàn công tác và có kiến thức cơ bản về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có đủ số lượng giáo viên theo quy định tại Thông tư số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007 của Bộ GDĐT và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập, cụ thể: Tổng số giáo viên của trường là 31 người, trong đó có 10 giáo viên/5 nhóm nhà trẻ, 20 giáo viên/10 lớp mẫu giáo, 1 giáo viên được biệt phái về Sở GD&ĐT Khánh Hòa [H2-2-02-01]; [H2-2-02-02].
- 100% giáo viên có trình độ đào tạo sư phạm mầm non đạt chuẩn và trên chuẩn, trong đó có 96,7% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn đào tạo, cụ thể: Đại học: 17/30 (56,7%), Cao đẳng: 12/30 (40%), Trung cấp: 1/30 (3,3%). [H2-2-02-03].
- Giáo viên có hiểu biết cơ bản về văn hóa địa phương và giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật. Có 4 giáo viên đạt trình độ cao đẳng khuyết tật và 3 giáo viên dạy giỏi trẻ khuyết tật hoà nhập cấp tỉnh [H2-2-02-03]; [H2-2-02-04].
2. Điểm mạnh:
Giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn là 96,7%, giáo viên có hiểu biết cơ bản về giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và nhiều kinh nghiệm trong công tác chăm sóc, giáo dục các cháu.
3. Điểm yếu:
Giáo viên cần trang bị cho mình kiến thức sâu hơn về các hoạt động lễ hội, văn hóa của địa phương để làm tốt hoạt động giáo dục các cháu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tạo điều kiện để 1 giáo viên có trình độ TCSPMN và 2 giáo viên có trình độ CĐSPMN tốt nghiệp vào năm 2015.
- Tạo điều kiện để giáo viên có thêm một số hiểu biết về văn hoá địa phương cũng như kiến thức về giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật như: tổ chức tham quan, trao đổi thông tin qua hộp thư cá nhân, qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, qua các hội thi….
- Thời gian thực hiện bắt đầu từ năm học 2013-2014 và những năm tiếp theo.
5. Đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc bảo đảm các quyền của giáo viên.
a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
b) Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đạt ít nhất 5%.
c) Giáo viên được bảo đảm các quyền theo quy định của Điều lệ trường mầm non và của pháp luật.
1. Mô tả hiện trạng:
- Giáo viên được đánh giá cuối năm theo Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đạt: 100% xếp loại từ khá trở lên, trong đó xếp loại xuất sắc 63,63% [H2-2-03-01].
- Nhà trường có 53,3% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện, trong đó có 46,7% đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh [H2-2-03-02].
- Giáo viên được đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; được tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật; được khám sức khỏe định kỳ, được khen thưởng theo đúng quy định….theo Quy định tại Điều lệ trường mầm non [H2-2-02-05]; [H2-2-03-03]. Giáo viên được đánh giá cuối năm theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non đạt: 100% xếp loại từ khá trở lên, trong đó xếp loại xuất sắc
2. Điểm mạnh:
- Đội ngũ CBGVNV có tinh thần trách nhiệm cao, có nhiều sáng kiến, kinh nghiệm trong công tác. Có nhiều giáo viên dạy giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh.
- Nhà trường tạo mọi điều kiện, cơ hội cho giáo viên được rèn luyện phấn đấu trong công tác, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, thi đua khen thưởng theo đúng quy định.
3. Điểm yếu:
Không Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Bố trí nhân sự cho các nhóm, lớp nhằm phát huy năng lực sư phạm của từng thành viên và tạo điều kiện cho giáo viên hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau.
- Phân công giáo viên có kinh nghiệm giúp đỡ, kèm cặp những giáo viên mới vào nghề.
- Có kế hoạch hướng dẫn giáo viên biết cách ƯDCNTT vào việc thực hiện và nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
- Thời gian thực hiện từ năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo.
5. Đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc bảo đảm các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.
a) Số lượng nhân viên theo quy định.
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, riêng nhân viên nấu ăn phải có chứng chỉ nghề nấu ăn.
c) Nhân viên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được giao và được bảo đảm chế độ, chính sách theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có 17 nhân viên gồm: 1 nhân viên kế toán, 1 nhân viên y tế học đường, 1 nhân viên văn thư, 9 nhân viên cấp dưỡng, 2 nhân viên phục vụ và 3 nhân viên bảo vệ [H2-2-02-01].
- Nhân viên y tế học đường có trình độ trung cấp điều dưỡng, kế toán có trình độ đại học kế toán; Nhân viên văn thư đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ văn thư lưu trữ; 2/3 nhân viên bảo vệ tham gia khoá huấn luyện bảo vệ cơ quan đơn vị; 9/9 nhân viên cấp dưỡng có chứng chỉ nghề nấu ăn [H2-2-02-03].
- Nhân viên thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ được giao và được bảo đảm chế độ, chính sách theo quy định [H1-1-04-01]; [H2-2-02-05].
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường có đủ lượng nhân viên theo quy định tại Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT- BGDĐT- BNV ngày 28/11/2007 Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ, hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
- Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
3. Điểm yếu:
- Nhân viên kế toán là nhân viên hợp đồng trong thời hạn 1 năm, vì vậy việc thực hiện chức năng nhiệm vụ còn gặp 1 số khó khăn nhất định.
- 1 nhân viên bảo vệ chưa được tham gia khóa huấn luyện bảo vệ cơ quan, đơn vị.
- Nhân viên văn thư chưa có trình độ Trung cấp văn thư.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tham mưu với phòng Giáo dục và Đào tạo Nha Trang để được tuyển dụng nhân viên kế toán làm việc lâu dài tại trường.
- Cử nhân viên bảo vệ tham gia lớp huấn luyện bảo vệ cơ quan, đơn vị (khi có chỉ tiêu).
- Tạo điều kiện cho nhân viên văn thư tham gia học để nâng cao trình độ chuyên môn.
5. Đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 5: Trẻ được tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và được bảo đảm quyền lợi theo quy định.
a) Được phân chia theo độ tuổi.
b) Được tổ chức bán trú và học 2 buổi/ngày.
c) Được bảo đảm quyền lợi theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có tổng số trẻ là 392 cháu được chia thành 15 nhóm, lớp; số trẻ trên từng nhóm, lớp như sau: 02 nhóm 19-24 tháng có 32 trẻ, 3 nhóm 24-36 tháng có 60 trẻ; 3 lớp mẫu giáo 3-4 tuổi có 76 trẻ, 4 lớp mẫu giáo 4-5 tuổi có 104 trẻ; 3 lớp mẫu giáo 5-6 tuổi có 120 trẻ (Số liệu tại thời điểm tháng 9/2014) [H2-2-05-01].
- 100% trẻ được tổ chức bán trú và học 2 buổi/ngày [H1-1-05-04]; [H1-1-05-07].
- Trẻ được bảo đảm các quyền lợi theo quy định [H1-1-05-07].
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường phân chia trẻ theo lứa tuổi, cân đối nhóm lớp giữa các lứa tuổi.
- Không có nhóm, lớp ghép
- Trẻ đảm bảo các quyền lợi theo quy định.
3. Điểm yếu:
Không
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Duy trì việc phân chia trẻ theo lứa tuổi;
- Thực hiện đầy đủ các quyền lợi của trẻ theo quy định.
5. Đánh giá: Đạt
Kết luận của tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ
Đội ngũ CBQL,GV có trình độ đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn là 96,7%. Có đủ CBQL, GV,NV theo Quy định tại Điều lệ trường mầm non.
- Đội ngũ CBGVNV có tinh thần trách nhiệm cao, có nhiều sáng kiến, kinh nghiệm trong công tác. Có 53,3% giáo viên đạt dạy giỏi cấp thành phố, trong đó 46,7% đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
- CBGVNV có tinh thần đoàn kết, hợp tác tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Nhà trường tạo mọi điều kiện, cơ hội cho giáo viên được rèn luyện phấn đấu trong công tác, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, thi đua khen thưởng theo đúng quy định.
- Nhà trường phân chia trẻ theo lứa tuổi, cân đối nhóm lớp giữa các lứa tuổi, không có nhóm, lớp ghép. Tất cả trẻ đều được đảm bảo các quyền lợi theo quy định.
- Có đủ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
Tuy nhiên, trong tiêu chuẩn 2, nhà trường nhận thấy còn một số mặt hạn chế cơ bản và cần có kế hoạch cải tiến khắc phục cho những năm tiếp theo cụ thể như sau:
- Giáo viên cần trang bị cho mình kiến thức sâu hơn về các hoạt động lễ hội, văn hóa của địa phương để làm tốt hoạt động giáo dục các cháu.
- Nhân viên kế toán là nhân viên hợp đồng trong thời hạn 1 năm, vì vậy việc thực hiện chức năng nhiệm vụ còn gặp 1 số khó khăn nhất định.
- 1 nhân viên bảo vệ chưa được tham gia khóa huấn luyện bảo vệ cơ quan, đơn vị, nhân viên văn thư chưa có trình độ Trung cấp văn thư.
Số lượng các tiêu chí ở tiêu chuẩn 2:
- Số tiêu chí đạt: 4/5 (chiếm tỉ lệ 80,0%);
- Số tiêu chí không đat: 1/5 (20%)
- Số chỉ số không đạt: 1 (tiêu chí 4, chỉ số b)
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Tiêu chí 1: Diện tích, khuôn viên và các công trình của nhà trường theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
a) Có đủ diện tích đất hoặc diện tích sàn sử dụng theo quy định, các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
b) Có biển tên trường, khuôn viên có tường, rào bao quanh.
c) Có nguồn nước sạch và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có diện tích đất sử dụng là 5.690m2, cụ thể: Diện tích sàn tầng 1 là 1.703 m2; mặt sàn tầng 2 là 1.772,25 m2; diện tích mặt sàn tầng 1 và tầng 2 là 3.475,25 m2. Các công trình của nhà trường được xây dựng kiên cố riêng nhà để xe của CBGVNV, nhà bảo vệ và nhà giáo dục thể chất bán kiên cố. Các mảng tường bên ngoài của trường bị rêu, mốc do thấm dột [H3-3-01-01]; [H3-3-01-02]; [H3-3-01-03].
- Có biển tên trường trang trọng đúng quy định và khuôn viên có tường, hàng rào kiên cố bao quanh được vẽ trang trí, phù hợp với trẻ mầm non [H3-3-01-04].
- Nhà trường sử dụng nguồn nước do Công ty Cấp thoát nước Khánh Hoà cung cấp và hệ thống cống rãnh hợp vệ sinh [H3-3-01-05].
2. Điểm mạnh:
- Diện tích đất sử dụng/trẻ, vượt so với qui định là 11,03m2.
- Có đầy đủ các công trình theo quy định phục vụ cho hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
3. Điểm yếu:
Hiện các mảng tường bên ngoài quanh các lớp học và trong 6 lớp học bị bạt màu, rêu mốc do thấm dột làm mất mỹ quan và ảnh hưởng đến sinh hoạt của trẻ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Duy trì việc bảo quản các công trình, hạn chế thấp nhất xuống cấp.
- Xây dựng kế hoạch sơn sửa bên ngoài các lớp học và những chỗ bị rêu, mốc bên trong lớp học từ nguồn học phí, thực hiện trong năm 2014- 2015.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Sân, vườn và khu vực cho trẻ chơi bảo đảm yêu cầu.
a) Diện tích sân chơi được quy hoạch, thiết kế phù hợp, có cây xanh tạo bóng mát.
b) Có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, giúp trẻ khám phá, học tập.
c) Khu vực trẻ chơi ngoài trời được lát gạch, láng xi măng hoặc trồng thảm cỏ; có ít nhất 5 loại đồ chơi ngoài trời theo thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có diện tích sân chơi là 3.986 m2, sân chơi được quy hoạch gồm các khu vực như: khu vui chơi, khu vườn cổ tích, khu vườn côn trùng, khu vui chơi giao thông, sân khấu ngoài trời, khu hoạt động thể chất, vườn rau, vườn cây ăn quả, hồ cá. Sân trường có nhiều cây xanh, thảm cỏ, được cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát trong sân trường [H3-3-01-02];
- Có vườn cây với 10 loại cây ăn quả phong phú, vườn rau dành riêng cho trẻ chăm sóc, khám phá, học tập [H3-3-01-04].
- Khu vực trẻ chơi ngoài trời được lát gạch, láng xi măng, trồng cỏ, hoa, cây cảnh đảm bảo mỹ quan. Trong sân trường có 33 loại đồ chơi ngoài trời với 45 đồ chơi chất liệu bền, đẹp, đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ sử dụng được sơn sửa hàng năm [H3-3-02-01].
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường có các khu vực sân chơi rộng, đa dạng, nhiều khu vực trong trường được thiết kế hợp lý, phong phú mang tính giáo dục và thẩm mỹ cao.
- Trong năm học 2013-2014, nhà trường được phụ huynh xây dựng nhà bóng mi ni tạo điều kiện cho các cháu được rèn luyện thể chất, vui chơi.
3. Điểm yếu:
Sân chơi phía trước, có 1 số vị trí còn nắng ảnh hưởng đến hoạt động vui chơi cũng như hoạt động lễ hội của trẻ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Trồng thêm cây xanh phía sân trước và làm thêm giàn hoa trước lớp học (Sân giữa) từ nguồn học phí.
- Tiếp tục huy động sự đóng góp của phụ huynh nhằm tăng cường cơ sở vật chất, tu bổ, sơn, sửa đồ chơi ngoài trời và các khu vực chơi nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ khi sử dụng.
- Thời gian thực hiện từ năm học 2014-2015.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi bảo đảm yêu cầu.
a) Phòng sinh hoạt chung (có thể dùng làm nơi tổ chức ăn, ngủ cho trẻ) bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, có đủ đồ dùng, đồ chơi, học liệu cho trẻ hoạt động; có tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí đẹp, phù hợp.
b) Phòng ngủ bảo đảm diện tích trung bình cho một trẻ và có các thiết bị theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
c) Hiên chơi (vừa có thể là nơi tổ chức ăn trưa cho trẻ) bảo đảm quy cách và diện tích trung bình cho một trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non; lan can của hiên chơi có khoảng cách giữa các thanh gióng đứng không lớn hơn 0,1m.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có phòng sinh hoạt chung có diện tích trung bình 2,2m2 cho một trẻ, đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng mát, nền được lát gạch men, màu sáng không trơn trượt. Bàn ghế cho giáo viên, trẻ đúng quy cách và đủ cho số trẻ trong lớp. 15/15 nhóm lớp có đủ đồ dùng, thiết bị theo quy định của Bộ GD&ĐT cụ thể: Mỗi lớp có ít nhất 1 tủ, 5 kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu; có hệ thống quạt, đèn đảm bảo đủ điều kiện cho trẻ sinh hoạt, vui chơi. Trong mỗi lớp học, có nhiều đồ dùng, đồ chơi, được trang trí tranh ảnh, hoa, cây cảnh đẹp mắt và phù hợp. 6 phòng học còn thấm, dột vào những ngày mưa, bão [H3-3-03-01];[H3-3-03-04].
- Diện tích phòng ngủ bình quân trên trẻ là 2,2m2 , yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; 100% các nhóm, lớp có đầy đủ nệm, gối, mùng để giáo viên tổ chức cho trẻ ngủ trưa tại trường. 15/15 nhóm lớp có thảm lót sàn bằng xốp bistics để giử ấm cho trẻ về mùa lạnh [H3-3-03-02]
- 15/15 nhóm lớp đều có hiên chơi với diện tích bình quân 0,7m2/trẻ, chiều rộng hiên chơi từ 2,2m đến 3,0m, có lan can bao quanh cao 1,2m, khoảng cách giữa các tấm chắn là 5cm [H3-3-03-03]
2. Điểm mạnh:
- Các phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi có đủ và vượt diện tích theo qui định.
- Phụ huynh nhiệt tình ủng hộ đồ dùng, đồ chơi cho các nhóm lớp.
- Nhà trường thường xuyên bổ sung cho các nhóm lớp đồ dùng, thiết bị theo quy định của Bộ GD&ĐT.
3. Điểm yếu:
6 phòng học trên lầu của các lớp Lớn A, Lớn B, Lớn C, Bé D, Nhỡ A, Nhỡ C còn thấm dột ảnh hưởng đến sinh hoạt và học tập của các cháu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo có kế hoạch chống nóng cho hội trường, 1 lớp học và chống dột cho 6 lớp trên lầu.
- Tiếp tục huy động sự đóng góp của CMHS để bổ sung thêm đồ dùng, đồ chơi theo quy định của Bộ GD&ĐT (do hư hỏng trong quá trình trẻ chơi)
- Thời gian thực hiện: bắt đầu thực hiện từ năm học 2014-20145 và những năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4: Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh theo quy định.
a) Phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật có diện tích tối thiểu 60 m2, có các thiết bị, đồ dùng phù hợp với hoạt động phát triển thẩm mỹ và thể chất của trẻ.
b) Có bếp ăn được xây dựng theo quy trình vận hành một chiều; đồ dùng nhà bếp đầy đủ, bảo đảm vệ sinh; kho thực phẩm có phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, bảo đảm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm; có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
c) Có nhà vệ sinh cho trẻ, nhà vệ sinh cho cán bộ, giáo viên, nhân viên bảo đảm yêu cầu và thuận tiện cho sử dụng.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có 01 phòng giáo dục thể chất, 02 phòng giáo dục nghệ thuật (01 phòng hoạt động giáo dục âm nhạc và 01 phòng học vẽ) có tổng diện tích là 142m2, thoáng mát, đủ ánh sáng. Các phòng có đủ đồ dùng, dụng cụ, phương tiện, thiết bị để phục vụ cho các hoạt động phát triển thẩm mỹ và thể chất của trẻ. Ngoài ra, bên ngoài sân trường còn có các khu vực chơi giúp trẻ phát triển thể chất như hố cát rộng m2, đồi cỏ, thang leo, cầu thăng bằng, sân khấu ngoài trời đã giúp cho giáo viên tổ chức tốt các hoạt động GDTC và nghệ thuật cho trẻ [H3-3-04-01]; [H3-3-04-02].
- Có bếp ăn với diện tích 192m2 đảm bảo 0,49m2 /trẻ, gồm các khu vực: khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ chức theo qui trình bếp một chiều; có đủ dụng cụ chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm; có kho thực phẩm với diện tích 30m2 bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; có 1 tủ lạnh lưu mẫu thức ăn theo đúng qui định, có tủ sấy chén, thùng nấu nước 280 lít bằng Inox, có hệ thống bếp gas công nghiệp, đảm bảo yêu cầu phòng chống cháy nổ….[H3-3-04-03]; [H3-3-04-04]; [H3-3-04-05].
- Các lớp đều có nhà vệ sinh khép kín được phân chia nam riêng, nữ riêng, đảm bảo yêu cầu và thuận tiện cho sử dụng. Ngoài ra, tại khu sân chơi còn có 1 nhà vệ sinh chung cho cháu sử dụng, có vòi nước rửa tay cảm ứng giúp tiết kiệm nước. Có 3 nhà vệ sinh dành cho CBGVNV đảm bảo yêu cầu và thuận tiện khi sử dụng. Hiện có 2 nhà vệ sinh của CBGVNV hiện đang bắt đầu xuống cấp, vách ngăn nhà vệ sinh của trẻ giữa khu vực bé trai, bé gái chỉ cao 1m [H3-3-04-06]; [H3-3-04-07].
2. Điểm mạnh:
- Có đủ các phòng chức năng, diện tích các phòng chức năng, nhà bếp đủ theo qui định.
- Có 1 nhà vệ sinh ngoài trời cho cháu sử dụng khi chơi ngoài sân đảm bảo đúng yêu cầu và mang tính thẩm mỹ cao.
3. Điểm yếu:
- 2 phòng vệ sinh dành cho CBGVNV hiện đang bắt đầu xuống cấp.
- Vách ngăn giữa phòng vệ sinh bé trai và phòng vệ sinh bé gái chưa đúng quy định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Duy trì việc kiểm tra, bảo quản và bổ sung thêm một số thiết bị, đồ dùng dạy học tại các phòng chức năng, nhà bếp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.
- Có kế hoạch cải tạo 2 nhà vệ sinh dành cho GVNV trong năm học 2013-2014 từ nguồn kinh phí ngân sách cấp.
- Nâng cao vách ngăn giữa phòng vệ sinh bé trai và phòng vệ sinh bé gái từ 1m lên 1,2m bằng nguồn học phí.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5: Khối phòng hành chính quản trị bảo đảm yêu cầu.
a) Văn phòng trường có diện tích tối thiểu 30m2, có bàn ghế họp và tủ văn phòng, có các biểu bảng cần thiết; phòng hiệu trưởng, phó hiệu trưởng có diện tích tối thiểu 15m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách; phòng hành chính quản trị có diện tích tối thiểu 15m2, có máy vi tính và các phương tiện làm việc.
b) Phòng y tế có diện tích tối thiểu 12m2, có các trang thiết bị y tế và đồ dùng theo dõi sức khoẻ trẻ, có bảng thông báo các biện pháp tích cực can thiệp chữa bệnh và chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì, có bảng theo dõi tiêm phòng và khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ.
c) Phòng bảo vệ, thường trực có diện tích tối thiểu 6m2, có bàn ghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách; phòng dành cho nhân viên có diện tích tối thiểu 16m2, có tủ để đồ dùng cá nhân; khu để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ diện tích và có mái che.
1. Mô tả hiện trạng:
- Văn phòng trường có diện tích 33m2, có bàn ghế họp và tủ văn phòng, các biểu bảng theo quy định; phòng hiệu trưởng có diện tích 16,5m2, phòng phó hiệu trưởng có diện tích 15,9 m2, có đầy đủ các phương tiện làm việc và bàn ghế tiếp khách; phòng hành chính quản trị diện tích 15,9m2, có 1 máy in, 1 máy vi tính có kết nối Internet, 1 máy photo, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm theo dõi tài sản, phần mềm kế toán [H3-3-05-01]; [H3-3-05-02].
- Phòng Y tế có diện tích 15,5m2, có tủ đựng dụng cụ y tế, có bàn làm việc, giường cho trẻ mệt, 4 cân, thước đo, nẹp, máy đo huyết áp và lịch công tác. Có tủ đựng thuốc, dụng cụ phục vụ cho công tác sơ cứu và theo dõi tình trạng dinh dưỡng trẻ hàng tháng, quí, có tranh ảnh tuyên truyền chăm sóc sức khoẻ, phòng bệnh cho trẻ [H3-3-05-01]; [H3-3-05-02];[H3-3-05-03].
- Phòng bảo vệ, thường trực có diện tích 6m2, có bàn ghế, đồng hồ, sổ theo dõi khách ra vào cơ quan. Phòng dành cho nhân viên có diện tích 23,6m2, có tủ để đồ dùng cá nhân. Khu để xe cho giáo viên, nhân viên có diện tích 90m2 đủ chỗ để xe của CBGVNV, có mái che và cột hiện đang xuống cấp [H3-3-05-01]; [H3-3-05-04.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có khối phòng hành chính quản trị đảm bảo yêu cầu, có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác của các bộ phận hành chính như: máy tính nối mạng, máy in, máy photo, các phần mềm quản lý và các phương tiện làm việc khác.
3. Điểm yếu:
Nhà để xe của CBGVNV bán kiên cố, hiện đang hư hỏng, xuống cấp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Có kế hoạch cải tạo mái của nhà để xe cho CBGVNV trong năm học 2014 - 2015 từ kinh phí ngân sách cấp và học phí.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6: Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo Tiêu chuẩn kỹ thuật Đồ dùng - Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non.
a) Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi theo quy định và sử dụng có hiệu quả trong nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định phải bảo đảm tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ.
c) Hằng năm sửa chữa, thay thế, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
1. Mô tả hiện trạng:
- 100% nhóm lớp có đủ thiết bị, đồ chơi, đồ dùng cá nhân, theo quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ GD&ĐT. Giáo viên các nhóm, lớp sử dụng có hiệu quả các thiết bị, đồ chơi, đồ dùng cá nhân phục vụ cho công tác CSGD trẻ [H3-3-03-04]
- Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi ngoài danh mục quy định được nhà trường và giáo viên tự làm đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ. 13/15 nhóm lớp có đủ bộ máy in, máy vi tính có kết nối internet; có các chương trình trò chơi như: Quả tảo màu nhiệm, Kidsmart, Bé vui học; happykids; có 6/15 nhóm lớp có tivi màn hình 32 inch kết nối với máy tính giúp giáo viên thuận tiện trong việc tổ chức các hoạt động có ƯDCNTT; có phòng cho trẻ làm quen với vi tính với 5 bộ máy có kết nối Internet; có 1 máy chụp hình, 1 máy quay phim thường xuyên được sử dụng [H3-3-03-04]; [H3-3-06-01]; [H3-3-06-02].
- Hằng năm, nhà trường có kế hoạch bảo quản, sơn sửa, bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi nhằm đáp bảo an toàn, thẩm mỹ và phù hợp cho các hoạt động của trẻ [H3-3-06-03]; [H3-3-06-04].
2. Điểm mạnh:
- 15/15 nhóm lớp có đủ thiết bị, đồ chơi, đồ dùng cá nhân, theo quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 của Bộ GD&ĐT.
- Có các thiết bị điện tử hiện đại giúp cho việc ƯDCNTT vào thực hiện chương trình CSGD một cách hiệu quả.
- Giáo viên tự làm nhiều đồ dùng dạy học phục vụ cho các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
3. Điểm yếu:
Việc bảo quản đồ chơi, đồ dùng dạy học chưa thật chặt chẽ, còn bị thất lạc, một số nhóm, lớp việc sử dụng thiết bị hiện đại chưa đạt hiệu quả cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Hướng dẫn giáo viên biết sử dụng và khai thác chức năng của các thiết bị dạy học hiện đại, hướng dẫn cách khai thác tư liệu phục vụ và cách ứng dụng vào thực tế dạy và học.
- Trang bị thêm 3 bộ máy tính cho phòng vi tính, 3 tivi màn hình 32 inch cho 3 lớp mẫu giáo nhỡ. Thời gian thực hiện trong năm học 2014-2015 từ nguồn thu học phí và phụ huynh cho tặng.
- Tiếp tục tổ chức hội thi làm đồ dùng, đồ chơi nhằm bổ sung thêm đồ dùng, đồ chơi cho các lớp trong năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Nhà trường có cơ sở vật chất khang trang, diện tích đất sử dụng/trẻ, vượt so với qui định là 11,03m2, các công trình như: Sân chơi, vườn trường, các phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ và hiên chơi đảm bảo theo yêu cầu của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Nhà trường có phòng giáo dục thể chất, nghệ thuật, bếp ăn, nhà vệ sinh có đủ diện tích, có đủ đồ dùng, thiết bị phục vụ cho các hoạt động chăm sóc, giáo dục các cháu.
- Có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị theo quy định nhằm phục vụ cho hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
- Các hạng mục công trình của nhà trường thường xuyên được đầu tư, cải tạo, sửa chữa phù hợp với yêu cầu của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Mặc dù các hạng mục công trình của nhà trường được đầu tư, cải tạo, sửa chữa nhưng vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục, sửa chữa sau:
- Sân chơi phía trước, có 1 số vị trí còn nắng ảnh hưởng đến hoạt động vui chơi cũng như hoạt động lễ hội của trẻ.
- Hiện các mảng tường bên ngoài các lớp học và trong 6 lớp học bị bạt màu, rêu mốc do thấm dột làm mất mỹ quan và ảnh hưởng đến sinh hoạt của trẻ.
- 2 phòng vệ sinh dành cho CBGVNV hiện đang bắt đầu xuống cấp.
- Nhà để xe của CBGVNV bán kiên cố, hiện đang hư hỏng, xuống cấp.
- Vách ngăn giữa phòng vệ sinh bé trai và phòng vệ sinh bé gái chưa đúng quy định.
- Việc bảo quản đồ chơi, đồ dùng dạy học chưa thật chặt chẽ, còn bị thất lạc, một số nhóm, lớp việc sử dụng thiết bị hiện đại chưa đạt hiệu quả cao.
Số lượng các tiêu chí ở tiêu chuẩn 3 đạt là:
- Số tiêu chí đạt: 6/6 (chiếm tỉ lệ 100%);
- Số chỉ số không đạt: 0 (chiếm 0%).
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí 1: Nhà trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
a) Có Ban đại diện cha mẹ trẻ em theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
b) Có các biện pháp và hình thức phù hợp để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà.
c) Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và gia đình thường xuyên trao đổi thông tin về trẻ.
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Có thể khẳng định trong nhiều năm qua, nhà trường đã làm tốt công tác phối hợp với CMHS nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.
Ban đại diện CMHS trường và chi hội của 15 nhóm, lớp đã nhiệt tình hỗ trợ cùng với lớp, trường trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
Tiêu chí 1: Nhà trường chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
a) Có Ban đại diện cha mẹ học sinh của mỗi lớp, của nhà trường và hoạt động theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
b) Nhà trường có các biện pháp và hình thức phù hợp để tuyên truyền, hướng dẫn cha mẹ trẻ chăm sóc, giáo dục trẻ khi ở nhà;
c) Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và gia đình thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình ăn, ngủ và các hoạt động khác của trẻ.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường có Ban đại diện CMHS gồm 16 thành viên trong đó có 1 trưởng ban, 5 thường trực; có 15 Chi hội CMHS của 15 nhóm, lớp, mỗi chi hội có 3 người, trong đó có 1 chi hội trưởng, được bầu hàng năm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh hiện hành [H4-3-01-01].
- Nhà trường có nhiều biện pháp và hình thức phù hợp để tuyên truyền, hướng dẫn cho các bậc CMHS trong việc CSGD trẻ khi ở nhà như: tổ chức tuyên truyền về công tác phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì; tổ chức các hoạt động dự giờ thăm lớp, mời tham gia sinh hoạt dã ngoại, giao lưu, văn nghệ, hội thi, các hoạt động giáo dục kỹ năng sống [H4-3-01-01]; [H4-3-01-02]; [H4-3-01-04].
- Giáo viên phụ trách nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và gia đình thường xuyên trao đổi thông tin về tình hình ăn, ngủ và các hoạt động khác của trẻ thông qua trao đổi hàng ngày, sổ bé ngoan, sổ theo dõi sự phát triển của trẻ năm tuổi, các buổi họp phụ huynh, bảng tuyên truyền tại các nhóm, lớp, hộp thư điện tử với 100% số lớp áp dụng hình thức này [H4-3-01-03]; [H4-3-01-05].
2. Điểm mạnh:
- Ban đại diện CMHS trường và Chi hội CMHS tại các nhóm lớp nhiệt tình hợp tác và hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các cháu.
- Nhà trường xây dựng nhiều biện pháp tuyên truyền đến phụ huynh thông qua nhiều hình thức phong phú.
3. Điểm yếu:
Một số cha mẹ các cháu quá bận rộn với công việc làm ăn, giao việc chăm sóc con cái cho ông bà, người giúp việc nên có ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc nuôi dạy các cháu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Đa dạng hóa nội dung và hình thức phối hợp giữa CMHS và nhà trường nhằm nâng cao chất lượng nuôi dạy trẻ.
- Huy động tối đa sự đóng góp của CMHS trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Tạo cơ hội cho phụ huynh được tham gia xây dựng nhà trường về mọi mặt.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương.
a) Chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương ban hành chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
b) Phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.
c) Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ.
1. Mô tả hiện trạng:
- Nhà trường chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương để có chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ như thống nhất các khoản thu đầu năm học; thực hiện công tác PCGDMN cho trẻ năm tuổi, xây dựng qui chế phối hợp thực hiện công tác đảm bảo ANCTTTATXH trong nhà trường [H4-3-02-01]; [H4-3-02-02]; [H1-1-07-01].
- Nhà trường phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất như: Trong năm học 2013-2014, trường nhận được sự ủng hộ của phụ huynh học sinh trong việc xây dựng sân bóng mini (phòng gáo dục thể chất) và nhiều hiện vật có giá trị với tổng kinh phí là 147.000.000 đồng, nhiều đồ dùng dạy học, đồ chơi với tổng kinh phí 114.293.000 đồng [H3-3-06-03].
- Nhà trường phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ở địa phương để xây dựng nhà trường xanh - sạch - đẹp, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ như: thực hiên công tác chỉ đạo của UBND phường Lộc Thọ về công tác phòng chống dịch bệnh, an toàn giao thông trật tự trước cổng trường, xây dựng và thực hiện kế hoạch PCCC... [H1-1-07-02]; [H1-1-07-06]; [H1-1-07-01]; [H1-1-07-02].
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục, thu hút nhiều phụ huynh tham gia.
- Phần lớn phụ huynh có điều kiện về kinh tế và sẳn lòng chung tay cùng nhà trường trong việc huy động cơ sở vật vất phục vụ cho các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ.
3. Điểm yếu:
Công tác phối hợp với một số tổ chức, cá nhân cần được mở rộng hơn nhằm huy động sự đóng góp về mọi mặt, giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và ngày càng phát triển.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Phối hợp tốt hơn nữa với địa phương trong việc phòng chống dịch bệnh, TTATGT, phòng cháy nổ, PCGDMN trẻ năm tuổi.
- Làm tốt hơn nữa công tác phối hợp với các tổ chức, cá nhân trên địa phương để huy động thêm cơ sở vật chất phục vụ nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Thời gian thực hiện từ năm học 2014-2015 và những năm học tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Có thể khẳng định trong nhiều năm qua, nhà trường đã làm tốt công tác phối hợp với CMHS nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ; chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân ở địa phương huy động các nguồn lực về tinh thần, vật chất để xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp đáp ứng được mong mỏi và tin yêu của các bậc cha mẹ học sinh.
Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ tạo nên mối quan hệ gắn kết giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục và rèn nền nếp thói quen của trẻ. Ban đại diện CMHS trường và chi hội của 15 nhóm, lớp đã nhiệt tình hỗ trợ cùng với lớp, trường trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học.
Tuy nhiên, một số cha mẹ các cháu quá bận rộn với công việc làm ăn, giao việc chăm sóc con cái cho ông bà, người giúp việc nên có ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong việc nuôi dạy các cháu. Công tác phối hợp với một số tổ chức, các nhân cần được mở rộng hơn nhằm huy động sự đóng góp về mọi mặt, giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và ngày càng phát triển.
- Số tiêu chí đạt là 2/2 (chiếm tỉ lệ 100%);
- Số chỉ số không đạt: 0 (0 %).
Tiêu chuẩn 5: Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Tiêu chí 1: Trẻ có sự phát triển về thể chất phù hợp với độ tuổi.
a) Chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.
b) Thực hiện được các vận động cơ bản, có khả năng phối hợp các giác quan và vận động.
c) Có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân, có kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe.
1. Mô tả hiện trạng:
- 100% trẻ được theo dõi biểu đồ cân nặng, chiều cao, trẻ có tỉ lệ cân nặng bình thường đạt 99,5%; chiều cao bình thường: 99,3% (410/413) [H5-5-01-01]; [H5-5-01-02].
- 100% trẻ thực hiện và đạt được các vận động cơ bản, trẻ có khả năng phối hợp các giác quan và vận động phù hợp với từng độ tuổi [H5-5-01-03].
- Trẻ có khả năng làm được một số việc tự phục vụ trong ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân; có kỹ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khỏe phù hợp với độ tuổi. Tuy nhiên, 1 số trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ chưa tự xúc cơm ăn, chưa tự đi vệ sinh còn nhờ sự giúp đỡ của giáo viên [H5-5-01-04]
2. Điểm mạnh:
- Trẻ phát triển tốt, hài hòa, cân đối.
- Trẻ có khả năng thực hiện tốt các vận động cơ bản theo lứa tuổi và thực hiện được những công việc tự phục vụ trong các hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh.
3. Điểm yếu:
- Toàn trường còn 0,5% trẻ bị suy dinh dưỡng và 0,7% trẻ thấp còi độ 1 cần phải theo dõi, giúp đỡ.
- Một số trẻ lứa tuổi nhà trẻ chưa tự xúc cơm ăn, chưa tự đi vệ sinh còn nhờ sự giúp đỡ của giáo viên do cha mẹ nuông chiều, làm hộ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tập trung theo dõi, giúp đỡ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi; phấn đấu không còn trẻ SDD vào tháng 5/2014.
- Giáo viên các nhóm nhà trẻ cần đề ra nhiều biện pháp phù hợp để giúp trẻ biết tự phục vụ trong vệ sinh và ăn uống.
- Thời gian thực hiện từ năm học 2014-2015 và những năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Trẻ có sự phát triển về nhận thức phù hợp với độ tuổi.
a) Thích tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh.
b) Có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề.
c) Có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm.
1. Mô tả hiện trạng:
- 100% trẻ thích tìm hiểu, khám phá TGXQ, thông qua các hoạt động khám phá, trải nghiệm, tham quan, du lịch, giao lưu với các chú bộ đội, các hoạt động lễ hội phù hợp với độ tuổi [H5-5-02-01].
- 100% trẻ có sự nhạy cảm, có khả năng quan sát, ghi nhớ, so sánh, phán đoán, phát hiện và giải quyết vấn đề phù hợp với độ tuổi. ....% trẻ hiếu động, khả năng tập trung chú ý chưa cao [H5-5-02-01].
- Trẻ có một số hiểu biết ban đầu về bản thân, về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh và một số khái niệm phù hợp với độ tuổi [H5-5-02-01].
2. Điểm mạnh:
- 100% trẻ thích tìm hiểu, khám phá TGXQ, có khả năng quan sát, ghi nhớ, và có những hiểu biết ban đầu về bản thân và TGXQ phù hợp với độ tuổi.
- 95% trẻ có sự phát triển về nhận thức phù hợp với độ tuổi.
3. Điểm yếu:
Một số trẻ hiếu động, ít chú ý nên ảnh hưởng đến việc tiếp thu những kiến thức cơ bản đặc biệt về hoạt động phát triển nhận thức.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Giáo viên cần chú ý hơn và có biện pháp giáo dục phù hợp đối với trẻ hiếu động, tạo điều kiện, cơ hội để trẻ được hòa đồng cùng với bạn trong nhóm chơi cũng như theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Giáo viên cần đổi mới phương pháp giáo dục, duy trì và thực hiện tốt hơn các hoạt động tham quan, dã ngoại, xây dựng nhiều hoạt động gắn với cuộc sống thật của trẻ nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục ở lĩnh vực PTNT.
- Thời gian thực hiện từ năm học 2014-2015 và các năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3: Trẻ có sự phát triển về ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi.
a) Nghe và hiểu được các lời nói trong giao tiếp hằng ngày.
b)Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết, tình cảm, thái độ bằng lời nói.
c) Có một số kỹ năng ban đầu về đọc và viết.
1. Mô tả hiện trạng:
- 100% trẻ có khả năng nghe và hiểu được các lời nói giao tiếp hằng ngày phù hợp với độ tuổi [H5-5-03-01].
- Trẻ có khả năng diễn đạt suy nghĩ, nhu cầu, hiểu biết của mình về TGXQ, về bản thân, gia đình....Trẻ có khả năng diễn đạt được tình cảm, thái độ của mình thông qua những câu hỏi thể hiện thái độ, tình cảm...Tuy nhiên, một số trẻ còn nhút nhát, phát âm chưa chuẩn, còn nói ngọng [H5-5-03-01].
- Trẻ có một số kỹ năng ban đầu về đọc và viết phù hợp với độ tuổi như biết cách lật, giở trang sách, cách cầm bút, tư thế ngồi, nhận biết, phát âm, tập tô 29 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt [H5-5-03-01]; [H5-5-03-02].
2. Điểm mạnh:
- 95 % trẻ có sự phát triển ngôn ngữ phù hợp với độ tuổi.
- 100% trẻ 5 tuổi có kỹ năng ban đầu về đọc, viết.
3. Điểm yếu:
- Một số trẻ phát âm chưa rõ, còn nói ngọng đặc biệt là một số trẻ ở nhóm cơm nát, cơm thường.
- Một số trẻ mẫu giáo giao tiếp với người lớn còn thiếu mạnh dạn và nói chưa trọn câu đặc biệt là trẻ trai.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tăng cường các biện pháp trò chuyện, luyện phát âm đối với các cháu nhà trẻ và mẫu giáo bằng nhiều hình thức và biện pháp khác nhau như sửa lỗi nói ngọng, hướng dẫn trẻ luyện phát âm, tăng cường các hoạt động giao lưu, tổ chức nhiều hoạt động giúp trẻ PTNN.
- Phối hợp cùng với gia đình trong việc giúp đỡ trẻ PTNN.
- Thời gian thực hiện từ năm học 2014-2015 và các năm tiếp theo.
5. Đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4. Trẻ có sự phát triển về thẩm mỹ phù hợp với độ tuổi.
a) Chủ động, tích cực, hứng thú tham gia các hoạt động văn nghệ.
b) Có một số kỹ năng cơ bản trong hoạt động âm nhạc và tạo hình.
c) Có khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trong các hoạt động âm nhạc và tạo hình.
1. Mô tả hiện trạng:
- 100% trẻ chủ động, tích cực, hứng thú tham gia các hoạt động văn nghệ phục vụ cho các ngày hội, lễ, đặc biệt là trẻ mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn [H5-5-04-01]; [H5-5-04-02].
- 100% trẻ có một số kỹ năng cơ bản trong hoạt động âm nhạc và tạo hình phù hợp với độ tuổi như: trẻ hát thuộc nhiều bài hát trong và ngoài chương trình, có khả năng múa và vận động nhịp nhàng theo nhạc; tạo ra nhiều sản phẩm đẹp, đa dạng, phong phú, nhiều sản phẩm đạt giải cao trong các cuộc thi như: Vẽ tranh về ATGT cấp thành phố [H5-5-04-01]; [H5-5-04-02]; [H5-5-04-03]
- 100% trẻ có khả năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc trong các hoạt động âm nhạc và tạo hình phù hợp với độ tuổi, trẻ mạnh dạn, tự tin thể hiện năng khiếu thông qua các việc biểu diễn các tiết mục văn nghệ, vẽ tranh, làm những sản phẩm đẹp từ nguyên vật liệu. Tuy nhiên, các chương trình văn nghệ tập trung chủ yếu ở thể loại múa, ít có tiết mục hát của trẻ và tập trung nhiều ở trẻ gái [H5-5-04-01]; [H5-5-04-02]; [H5-5-04-03].
2. Điểm mạnh:
- Nhà trường tổ chức nhiều hoạt động ngoại khoá như văn nghệ, vẽ tranh phong phú đã giúp cho trẻ có nhiều cơ hội tham gia.
- Trẻ được tiếp xúc sớm với âm nhạc và tạo hình từ gia đình và nhà trường do đó khả năng tiếp thu các kỹ năng về âm nhạc, tạo hình tốt.
3. Điểm yếu:
- Giáo viên chưa chú ý đến phát triển năng khiếu âm nhạc cho trẻ trai, mà tập trung nhiều cho trẻ gái.
- Các chương trình văn nghệ tập trung chủ yếu ở thể loại múa, ít có tiết mục hát của trẻ và tập trung nhiều ở trẻ gái.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tạo nhiều cơ hội để trẻ mạnh dạn tham gia các hoạt động văn nghệ đặc biệt là đối với những cháu trai.
- Giáo viên cần tăng cường các hoạt động dạy hát cho trẻ, tạo điều kiện để trẻ được thể hiện kỹ năng hát.
- Thời gian thực hiện từ năm học 2014-2015 và các năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5. Trẻ có sự phát triển về tình cảm và kỹ năng xã hội phù hợp với độ tuổi.
a) Tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân.
b) Thân thiện, chia sẻ, hợp tác với bạn bè trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập.
c) Mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung quanh, lễ phép với người lớn.
1. Mô tả hiện trạng:
- 100% trẻ mạnh dạn, tự tin, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến của bản thân với người lớn và với các bạn trong lớp, trong trường phù hợp với độ tuổi [H5-5-04-01].
- 100% trẻ biết chia sẻ, hợp tác và thân thiện với bạn bè trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập phù hợp với độ tuổi [H5-5-04-01].
- 100% trẻ mạnh dạn trong giao tiếp với những người xung quanh; lễ phép với người lớn [H5-5-04-01].
2. Điểm mạnh:
- Phần lớn trẻ học tại trường từ nhà trẻ đến mẫu giáo, vì vậy trẻ mạnh dạn, tự tin khi trao đổi, tiếp xúc với các bạn và những người lớn trong trường.
- Trẻ thường xuyên tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa do nhà trường tổ chức vì vậy mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp cũng như bày tỏ ý định cá nhân.
3. Điểm yếu:
Một số ít trẻ do gia đình quá nuông chiều do đó việc cùng chơi và nhường nhịn với các bạn trong vui chơi và sinh hoạt còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượn:
- Tạo nhiều cơ hội để trẻ được giao lưu, vui chơi, hợp tác cùng các bạn trong lớp cũng như trong trường.
- Phối hợp cùng với gia đình để giúp trẻ mạnh dạn, tự tin tham gia vào các hoạt động tập thể và biết chia sẻ, biết nhường nhịn.
- Tăng cường các biện pháp nêu gương, khen ngợi để giúp trẻ tiến bộ.
- Thời gian thực hiện từ năm học 2013-2014 và các năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6. Trẻ có ý thức về vệ sinh, môi trường và an toàn giao thông phù hợp với độ tuổi.
a) Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, gia đình và những nơi công cộng, có nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân.
b) Quan tâm, thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật nuôi.
c) Có ý thức chấp hành những quy định về an toàn giao thông đã được hướng dẫn.
1. Mô tả hiện trạng:
- 90% trẻ có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, gia đình và những nơi công cộng như biết bỏ rác đúng nơi qui định, không vứt rác bừa bãi, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi ngăn nắp, tham gia nhặt rác, lá khô trong bồn hoa, bồn cỏ. Trẻ có nền nếp, thói quen vệ sinh cá nhân như: rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, đi vệ sinh đúng nơi quy định, tự đánh răng, lau mặt, chải tóc.... Tuy nhiên, 10% trẻ chưa có thói quen trong việc giữ vệ sinh chung [H5-5-05-01]; [H5-5-06-01]
- 100% trẻ biết quan tâm, thích được chăm sóc, bảo vệ cây xanh và vật nuôi như: không bẻ cành, hái hoa, biết cùng cô chăm sóc các con vật gần gũi... [H5-5-05-01].
- 100% trẻ có ý thức chấp hành tốt những quy định về an toàn giao thông phù hợp với độ tuổi như: đi đúng tín hiệu đèn, đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, không thò đầu, thò tay ra cửa khi ngồi trên ô tô [H5-5-05-01].
2. Điểm mạnh:
- Trẻ có ý thức về vệ sinh, môi trường và an toàn giao thông phù hợp với độ tuổi.
- Trẻ thường xuyên được thực hành các hoạt động bảo vệ môi trường và an toàn giao thông.
3. Điểm yếu:
10% trẻ chưa có thói quen trong việc giữ vệ sinh chung
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Giáo viên cần tạo nhiều cơ hội cho trẻ được thực hành, trải nghiệm và vận dụng nhiều biện pháp tích cực giúp trẻ hình thành củng cố nền nếp, thói quen tốt trong việc giử vệ sinh môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Tăng cường các hoạt động lồng ghép các nội dung giáo dục an toàn giao thông phù hợp với độ tuổi.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phối hợp với cha mẹ học sinh nhằm củng cố, rèn thói quen của trẻ trong vệ sinh và ý thức về an toàn giao thông.
Thời gian thực hiện từ năm học 2014-2015 và các năm tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7: Trẻ được theo dõi và đánh giá thường xuyên.
a) Tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt ít nhất 80% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và đạt ít nhất 90% đối với các vùng khác; tỷ lệ chuyên cần của trẻ ở các độ tuổi khác đạt ít nhất 75% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và đạt ít nhất 85% đối với các vùng khác.
b) Có ít nhất 98% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non.
c) Có 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
1. Mô tả hiện trạng:
- Tỷ lệ chuyên cần của trẻ 5 tuổi đạt 95% ; tỷ lệ chuyên cần của trẻ ở các độ tuổi khác đạt 90% [H5-5-07-01].
- 100% trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non [H5-5-07-02].
- 100% trẻ 5 tuổi được theo dõi đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi [H5-5-07-02].
2. Điểm mạnh:
- 100% trẻ được theo dõi và đánh giá thường xuyên hàng ngày, đánh giá cuối chủ đề và cuối giai đoạn.
- Nhà trường đã phối hợp chặt chẽ với CMHS trong việc theo dõi và đánh giá trẻ 5 tuổi đạt hiệu quả.
3. Điểm yếu:
Việc đánh giá trẻ ở 1 số mục tiêu, chỉ số vẫn còn mang cảm tính.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Nhà trường cần thường hiện tốt hơn nữa chất lượng chăm sóc, giáo dục để duy trì tỉ kệ chuyên chăm.
- Giáo viên cần xây dựng bài tập, bộ công cụ để thực hiện việc đánh giá trẻ để việc đánh giá khách quan và chính xác.
- Thời gian bắt đầu thực hiện từ năm học 2014-2015.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 8. Trẻ suy dinh dưỡng, béo phì và trẻ khuyết tật được quan tâm chăm sóc.
a) 100% trẻ bị suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng; có biện pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ béo phì.
b) Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi), thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) đều dưới 10%.
c) Ít nhất 80% trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ.
1. Mô tả hiện trạng:
- 100% trẻ bị suy dinh dưỡng theo dõi, chăm sóc và tăng cân hàng tháng. Hiện có % trẻ suy dinh dưỡng được đã được phục hồi (tăng 1% so với đầu năm). Nhà trường có biện pháp hạn chế tốc độ tăng cân và bảo đảm sức khỏe cho trẻ béo phì, đến nay, tỉ lệ béo phì ……..[H5-5-01-02];
- Hiện toàn trường có 0,5% trẻ suy dinh dưỡng, 0,7% trẻ thấp còi.[H5-5-01-02].
- Nhà trường không có trẻ khuyết tật, 100% trẻ gặp khó khăn trong ngôn ngữ, giao tiếp đã có nhiều tiến bộ so với đầu năm [H5-5-07-02].
2. Điểm mạnh:
- 100% trẻ suy dinh dưỡng, béo phì được nhà trường quan tâm và có nhiều biện pháp để cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng và thừa cân, béo phì.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với CMHS trong việc chăm sóc sức khỏe cho các cháu.
3. Điểm yếu:
Một số phụ huynh chưa có nhận thức đúng và hợp tác với nhà trường trong việc chăm sóc trẻ béo phì.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp chăm sóc, sức khỏe, phòng chống dịch bệnh trong nhà trường nhằm giúp trẻ suy dinh dưỡng nâng cao thể trạng và phát triển tốt về mọi mặt.
- Áp dụng các biện pháp phù hợp với với từng đối tượng trẻ suy dinh dưỡng và béo phì.
- Phối hợp với cơ quan y tế trong việc tuyên truyền tác hại và biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì đối với CMHS.
5. Đánh giá: Đạt
Tiêu chuẩn 5: Kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ
Có thể nói, trong năm học 2013-2014, nhà trường đã tạo được môi trường thuận lợi và thực hiện các biện pháp nuôi dạy hiệu quả nhằm giúp trẻ được phát triển toàn diện về các mặt như thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm và kỹ năng xã hội.
Các cháu mạnh dạn tự tin, chủ động, tích cực tham gia vào các hoạt động văn nghệ, có một số kỹ năng cơ bản và có khả năng cảm nhận, thể hiện cảm xúc về âm nhạc, tạo hình và đã đạt nhiều giải cao trong các cuộc thi vẽ tranh về ATGT do phòng Giáo dục và Đào tạo Nha Trang kết hợp UBATGT tổ chức.
Các cháu có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường; giữ gìn vệ sinh cá nhân; quan tâm chăm sóc, bảo vệ cây xanh, vật nuôi; có ý thức chấp hành quy định về an toàn giao thông; tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp, biết bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, đoàn kết với bạn bè, lễ phép với người lớn.
100% trẻ suy dinh dưỡng, béo phì được nhà trường đặc biệt quan tâm và đã đạt nhiều tiến bộ rõ rệt.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận tiêu chuẩn 5 :Kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Nhà trường đã chủ động phối hợp với cha mẹ trẻ trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Tập thể sư phạm nhà trường nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ luôn tạo được môi trường giáo dục tốt nhất giúp phát triển toàn diện về tất cả các mặt: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm và kỹ năng xã hội, trẻ khuyết tật có tiến bộ rõ rệt. Đặc biệt, các cháu mẫu giáo 5-6 tuổi đã đạt nhiều giải trong cuộc thi Giải thưởng Mỹ thuật Khánh Hoà trong nhiều năm qua được Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hoà tặng Bằng khen;
Với chế độ ăn uống hợp lý, đảm bảo chất dinh dưỡng, thực đơn phong phú, đa dạng nhiều trẻ SDD đã được phục hồi và phát triển tốt.
Tuy nhiên, một số trẻ vẫn còn những hạn chế nhất định như trẻ được gia đình muông chiều, nhút nhác trong việc bày tỏ ý kiến cá nhân, các thói quen trong việc chăm sóc, bảo vệ cây xanh, giử gìn môi trường, đồ chơi chưa thật sự bền vững. Do đó, giáo viên cần tăng cường hơn nữa công tác phối hợp với cha mẹ trẻ và sử dụng nhiều biện pháp giáo dục hiệu quả để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
Số lượng các tiêu chí ở tiêu chuẩn 5 đạt là:
- Số tiêu chí đạt: 8/8 (chiếm tỉ lệ 100%);
- Số tiêu chí không đạt: 0 (chiếm 0%).
PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG
Qua quá trình xây dựng kế hoạch tự đánh giá, thu thập minh chứng phục vụ cho công tác tự đánh giá, nhà trường đã căn cứ trên các chỉ số của từng tiêu chí, tiêu chuẩn để rà soát lại tất cả các mặt về tổ chức và quản lý nhà trường; cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ; cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Nhà trường đã xác định được điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí để từ đó đề ra kế hoạch cải tiến chất lượng phù hợp với điều kiên thực tế nhằm đổi mới công tác quản lý chỉ đạo, nâng cao chất lượng CSGD trẻ và giúp nhà trường phát triển.
Quá trình tự đánh giá, chúng tôi nhận thấy nhà trường cần khắc phục một số điểm yếu nổi bật đó là:
- Tạo điều kiện cho có nhân viên văn thư tham gia học trung cấp văn thư để đạt chuẩn theo quy định và 1 nhân viên bảo vệ tham gia lớp tập huấn bảo vệ cơ quan đơn vị;
- Tham mưu với các cấp quản lý có kế hoạch chống thấm cho 6 phòng học trên lầu;
- Khắc phục một số mặt còn tồn tại trong phương pháp hướng dẫn và tổ chức các hoạt động CSGD của giáo viên;
- Có biện pháp để giáo dục và rèn nền nếp, thói quen cho trẻ;
- Làm tốt công tác tuyên truyền, huy động tối đa sự phối hợp của gia đình trẻ trong việc nâng cao chất lượng CSGD trẻ tại trường cũng như ở gia đình.
- Nhà trường cần chỉ đạo giáo viên tăng cường hơn nữa công tác phối hợp với cha mẹ trẻ và sử dụng nhiều biện pháp giáo dục hiệu quả để giúp trẻ phát triển một cách toàn diện.
- Công tác phối hợp với một số tổ chức, cá nhân cần được mở rộng hơn nhằm huy động sự đóng góp về mọi mặt, giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và ngày càng phát triển.
Tuy một số tiêu chí được đánh giá đạt nhưng so với điều kiện của nhà trường cũng cần phải có những cải tiến để xứng tầm với qui mô, thành tích và thương hiệu của nhà trường đã dày công xây dựng từ nhiều năm qua, xứng đáng với niềm tin yêu của các bậc phụ huynh.
Trong báo cáo có 87 chỉ số của 29 tiêu chí được đánh giá.
- Số lượng các chỉ số đạt: 86/87 (chiếm tỉ lệ 98,9%) (Tiêu chí 4 - Tiêu chuẩn 2)
- Số lượng các chỉ số không đạt: 01/87 (chiếm tỉ lệ 1,1 % ) (Chỉ số b - Tiêu chí 4 - Tiêu chuẩn 2)
- Số lượng các tiêu chí đạt: 28/29 (chiếm tỉ lệ 96,5 %)
- Số lượng các tiêu chí không đạt: 01/29 (chiếm tỉ lệ 3,5 %)
- Cấp độ đánh giá mà trường mầm non đạt được: Cấp độ 3
Như vậy, căn cứ theo Điều 22, Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, Hội đồng tự đánh giá nhận thấy, nhà trường đã đạt tiêu chuẩn chất lượng cấp độ 3, kết quả này đã được công bố trong toàn trường và trên website của trường ./.
Lộc Thọ, ngày 25 tháng 3 năm 2015
HIỆU TRƯỞNG
Đinh Thị Nhật Trinh